ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1693/2016/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 18 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ TỔ
CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày
30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày
20/4/2016 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày
30/5/2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo
trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12/12/2013 của Bộ GTVT quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày
08/8/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29/4/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao
thông nông thôn;
Quyết định số 3705/2014/QĐ-UBND ngày
31/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác cầu; phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Giao thông - Vận tải Thanh
Hóa tại Tờ trình số 1579/TTr- SGTVT ngày 20/4/2016 về việc phân công, phân cấp
và trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; của Sở Tư pháp tại Công văn số
556/STP-XDVB ngày 12/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
công, phân cấp về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
V/V PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI
THÁC VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1693/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phân loại đường giao thông nông thôn (GTNT)
1. Hệ thống đường huyện là
các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của
xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với
trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.
2. Hệ thống đường xã là các
đường nối trung tâm hành chính của xã đến thôn (bản) hoặc đường nối giữa các
xã, đường nối từ đường huyện đến thôn (bản) và đường từ thôn (bản) ra cánh đồng.
3. Đường thôn (bản) là đường
nối từ đường huyện, đường xã đến thôn (bản); đường nối giữa các thôn (bản) đến
ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông; quy định
việc phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn, trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và tổ
chức giao thông; quy định việc phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác
các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn, trên địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Việc quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường
bộ, an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an
toàn đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Đường GTNT khi đưa vào vận
hành khai thác phải bảo đảm chất lượng theo quy định.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân thực hiện các hành vi sau:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc có
hành vi phá hoại, làm mất tác dụng các bộ phận, hạng mục của công trình đường
GTNT;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường GTNT;
c) Sử dụng các bộ phận, hạng
mục thuộc công trình đường GTNT, đất của đường GTNT trái quy định;
d) Lắp đặt trái phép đường ống
cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình
khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi hành lang an toàn
đường GTNT.
4. Nội dung quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT được quy định tại Chương III, Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT
ngày 08/8/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác đường giao
thông nông thôn.
Chương
II
PHÂN CÔNG PHÂN
CẤP VỀ QUẢN LÝ,VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 5.
Phân công, phân cấp về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên
đường giao thông nông thôn
1. Đối với đường GTNT hiện
trạng và đường do Nhà nước đầu tư, thực hiện theo Khoản 3, Điều 48, Luật Giao
thông đường bộ; Điểm 2, Điểm 3, Điều 4, Chương I tại Quyết định số 909/QĐ-UBND
ngày 18/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, cụ thể:
a) Đối với các tuyến đường
huyện giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) là Chủ quản lý, sử dụng đường và chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông.
b) Đối với các tuyến đường
xã, đường thôn (bản) giao UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp
xã) là Chủ quản lý, sử dụng đường và chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông.
2. Đối với các đường thuộc sở
hữu của cộng đồng dân cư, sở hữu tư nhân thì chủ sở hữu đường là Chủ quản lý sử
dụng đường. Chủ quản lý, sử dụng đường có thể ủy quyền, ký hợp đồng để thực hiện
công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông.
- Trường hợp cộng đồng dân
cư, tư nhân không đủ khả năng làm chủ quản lý sử dụng đường, thì UBND cấp huyện
hoặc cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường cho phù hợp nội
dung tại Khoản 1 Điều 5 quy định này và Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT.
- Trường hợp các bên góp vốn
không thống nhất được chủ quản lý sử dụng đường, thì UBND cấp huyện hoặc cấp xã
chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường cho phù hợp nội dung tại Khoản
1 Điều 5 quy định này và Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT.
3. Chủ quản lý sử dụng đường
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về quản lý, vận hành khai
thác đường GTNT theo các quy định hiện hành.
Điều 6.
Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên đường
giao thông nông thôn
1. Đối với đường giao thông
nông thôn thuộc sở hữu của Nhà nước: Hàng năm Chủ quản lý các tuyến đường có
trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông theo quy định tại Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị định số
56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị
định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20/4/2016 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị
định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
2. Đối với đường giao thông
nông thôn thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, sở hữu tư nhân, Chủ sở hữu tự bố trí
kinh phí thực hiện công tác công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
giao thông theo các quy định.
Điều 7.
Thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
giao thông đường giao thông nông thôn
1. Việc thanh toán, quyết
toán nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao
thông đường giao thông nông thôn theo các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính.
2. Các cơ quan, đơn vị có sử
dụng kinh phí để thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao
thông đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm quản lý,
quyết toán nguồn vốn theo chế độ quản lý tài chính.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CÁC CÔNG
TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 8.
Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn phải lập, phê duyệt và thẩm
định quy trình quản lý, vận hành khai thác
1. Đối với các công trình xây
dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp phải lập quy trình quản lý, vận hành khai thác:
a) Bến phà đường bộ;
b) Đường ngầm;
c) Hầm đường bộ có sử dụng
thiết bị thông gió và thiết bị khác phục vụ vận hành khai thác;
d) Các trường hợp khác do
Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quy định.
2. Đối với các công trình
đang khai thác, sử dụng phải lập quy trình quản lý, vận hành khai thác:
a) Các công trình quy định tại
điểm a, b và c; Khoản 1, Điều này.
b) Các trường hợp khác do Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm lập, phê duyệt và thẩm định quy trình quản lý, vận hành khai thác
các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
1. UBND cấp huyện lập, thẩm
định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt
tại Điều 8 quy định này trên đường giao thông nông thôn do mình quản lý.
2. UBND cấp xã lập, thẩm định
và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt tại
Điều 8 quy định này trên đường giao thông nông thôn do mình quản lý.
3. Đối với đường giao thông
nông thôn do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu
tư xây dựng thì chủ đầu tư là Chủ quản lý sử dụng lập, thẩm định và phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt tại Điều 8 quy định
này do mình quản lý.
4. Trước khi chủ quản lý, sử
dụng phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt tại
Điều 8 quy định này trên đường giao thông nông thôn phải có ý kiến thỏa thuận của
Sở Giao thông - Vận tải.
5. Việc lập quy trình quản
lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
do Chủ quản lý sử dụng tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng và
kinh nghiệm thực hiện.
6. Cơ sở lập thực hiện theo
Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ GTVT.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải, các ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Sở Giao thông - Vận tải:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện các quy định về quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông; lập, thẩm định và phê duyệt quy
trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT trên
địa bàn tỉnh.
b) Quản lý về chuyên môn,
nghiệp vụ trong quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông; thẩm định
quy trình quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt trên đường GTNT
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định này và pháp luật
có liên quan.
b) Hàng năm, UBND huyện, xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí nguồn kinh phí cho công tác này và báo
cáo về việc bố trí kinh phí thực hiện về Sở Sở Giao thông - Vận tải để theo
dõi, tổng hợp (nếu có nội dung chưa phù hợp thì Sở GTVT phối hợp với Sở Tài
chính để cùng giải quyết) và báo cáo UBND tỉnh.
c) Thường xuyên kiểm tra, cập
nhật số lượng, chất lượng các công trình giao thông trên địa bàn quản lý, nếu
có phát sinh các công trình giao thông nhỏ (không thuộc nhóm các công trình đặc
biệt) thì thông báo kịp thời về Sở Giao thông - Vận tải để Sở Giao thông - Vận
tải kiểm tra và hướng dẫn thực hiện quy trình quản lý, vận hành khai thác.
Điều
11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã các tổ chức, cá nhân có liên quan làm nhiệm vụ quản
lý hệ thống đường huyện, đường xã tiến hành tổng kết, đánh giá công tác quản
lý, vận hành khai thác. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Giao thông - Vận tải để Sở Giao thông - Vận tải tổng hợp để nghị cấp
trên khen thưởng theo các quy định hiện hành nhằm động viên, khuyến khích các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, vận hành khai thác
hệ thống đường huyện, đường xã.
2. Xử lý vi phạm: Địa phương,
đơn vị, tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định về quản lý, vận hành khai
thác hệ thống đường huyện, đường xã tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy
ra sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Điều khoản thi hành
Sở Giao thông - Vận tải, các
ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Giao thông - Vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi
phù hợp./.