ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 23
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số:
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số:
39/2011/TT-BGTVT ngày 19/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải, hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số: 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số:
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ Giao thông Vận tải, về việc hướng dẫn quản
lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận
tải tại Tờ trình số: 726/TTr-SGTVT ngày 19/8/2014; Báo cáo thẩm định số:
192/BC-STP ngày 07/8/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân công, phân cấp, trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu và phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này, quy định về phân công, phân cấp,
trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu và phê duyệt quy trình quản lý,
vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp
huyện), các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã), các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường giao thông nông thôn bao gồm: Đường
trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư
tương đương; đường trục chính nội đồng.
2. Cầu trên đường giao thông nông thôn (sau đây
gọi tắt là cầu) bao gồm: cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm, dàn,
khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.
3. Chủ quản lý sử dụng cầu là cách gọi chung
của tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai
thác và sử dụng cầu thuộc sở hữu Nhà nước; Chủ sở hữu cầu đối với cầu không thuộc
sở hữu Nhà nước; cộng đồng dân cư đối với cầu do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ
chức, cá nhân, tư nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai
thác cầu.
4. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành khai thác
cầu (sau đây gọi tắt là Đơn vị quản lý cầu) là tổ chức, cá nhân được Chủ quản
lý sử dụng cầu giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng thực hiện việc quản lý, vận hành
khai thác cầu, bảo dưỡng thường xuyên cầu.
Điều 3. Mục đích của công tác
quản lý, vận hành khai thác cầu trên hệ thống đường huyện, đường xã.
1. Phát hiện kịp thời những hư hỏng, những vi phạm
phát sinh mới của công trình cầu và hành lang đường bộ, đồng thời có biện pháp
khắc phục sửa chữa, ngăn chặn nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật, mỹ thuật và
công năng của công trình đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả.
2. Tăng cường sự bền vững của công trình, góp phần
khai thác tối đa lợi ích kinh tế - xã hội của công trình mang lại.
Điều 4. Yêu cầu chung đối với
công tác quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Việc quản lý, vận hành khai thác cầu phải bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn cho công trình cầu, an toàn cho người, tài sản và
công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của cầu, phòng chống
cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Cầu mới hoàn thành đầu tư xây dựng phải bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng trước khi đưa vào vận hành khai thác.
3. Mọi tổ chức, cá nhân không được có các vi phạm
sau:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc các hành vi phá hoại các bộ
phận, hạng mục của công trình cầu và đường hai đầu cầu; viết, vẽ các nội dung
không phù hợp hoặc xóa biển báo hiệu; phá hủy, che khuất biển báo hiệu;
b) Lấn chiếm, sử dụng và vi phạm hành lang an toàn
đường bộ của cầu;
c) Vi phạm tải trọng, tốc độ cho phép, khổ giới hạn
của cầu;
d) Tham gia giao thông trên cầu trái với hướng dẫn,
quy định của cầu;
e) Sử dụng mặt cầu, gầm cầu và các bộ phận cầu, đất
của đường bộ trái quy định;
f) Lắp đặt, treo đường ống cấp, thoát nước, dây điện, cáp viễn thông vào cầu, trừ
khi thiết kế của cầu có quy định;
g) Vi phạm các quy định của Luật Giao thông đường bộ
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Xác định chủ quản lý sử dụng cầu:
a) Đối với các cầu thuộc sở hữu của nhà nước trên
các tuyến đường huyện do UBND cấp huyện quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa
bàn.
b) Đối với các cầu thuộc sở hữu của nhà nước trên
các tuyến đường xã do UBND cấp xã quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa bàn.
c) Đối với cầu thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, sở
hữu tư nhân và các trường hợp không thuộc sở hữu nhà nước, chủ sở hữu là chủ quản
lý sử dụng cầu.
Trường hợp cộng đồng dân cư, tư nhân sau khi đầu tư
xây dựng xong không đủ điều kiện làm Chủ quản lý sử dụng cầu thì cơ quan được
phân công, phân cấp quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều này thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ quản lý sử dụng cầu.
d) Trường hợp cầu được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
từ sự đóng góp của cộng đồng dân cư, Nhà nước góp vốn hoặc hỗ trợ, tài trợ của
tổ chức, cá nhân thì các bên góp vốn thống nhất lựa chọn chủ quản lý sử dụng cầu.
2. Chủ quản lý sử dụng cầu chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác cầu
theo quy định tại quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ quản lý sử dụng cầu có thể ủy quyền, giao
nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý cầu để thực hiện một phần hoặc
toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác cầu. Trong trường hợp này, Chủ quản
lý sử dụng cầu vẫn phải chịu trách nhiệm về sự cố hay sự xuống cấp của cầu
trong thời gian vận hành khai thác cầu.
4. Đơn vị quản lý cầu chịu trách nhiệm theo ủy quyền,
văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử dụng cầu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác cầu đúng với nội
dung được giao và quy định tại Quyết định này.
Chương II
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU
Điều 6. Tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
1. Đối với cầu xây dựng mới, hoặc cải tạo, nâng cấp:
a) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên, cầu dàn
thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên, đơn vị Tư vấn thiết kế kỹ thuật
(đối với công trình cầu thiết kế 03 bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối
với công trình cầu có thiết kế một bước hoặc hai bước) có trách nhiệm lập quy
trình quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp tư vấn thiết kế không đủ điều kiện lập
quy trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh
nghiệm để lập quy trình quản lý, vận hành khai thác.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt
quy định quản lý, vận hành khai thác.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm
tra quy trình quản lý, vận hành khai thác trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra
phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung quy trình do mình thẩm tra.
2. Đối với cầu đã đưa vào khai thác:
a) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên, cầu dàn
thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên, thuộc sở hữu nhà nước, hoặc sử dụng
vốn nhà nước để quản lý, vận hành khai thác cầu thì Chủ quản lý sử dụng cầu tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định
phân cấp của tỉnh, tại Chương III Quyết định này.
b) Cầu treo có khẩu độ nhịp từ 70m trở lên, cầu dàn
thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên, thuộc sở hữu của cộng đồng dân
cư, sở hữu tư nhân, Chủ quản lý sử dụng cầu có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác.
c) Việc lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
do Chủ quản lý sử dụng cầu tự thực hiện khi đủ điều kiện hoặc thuê tư vấn đủ
năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư là chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng cầu, trước
khi phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải thỏa thuận bằng
văn bản với Sở Giao thông Vận tải.
Điều 7. Lập kế hoạch quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông
1. Kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu được lập
hàng năm trên cơ sở quy trình vận hành khai thác, tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng
bảo trì công trình, hạng mục công trình, hiện trạng công trình.
Kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu bao gồm
các nội dung sau:
a) Tên công việc thực hiện:
- Quản lý (bao gồm cả công tác tuần tra, kiểm tra),
bảo dưỡng cầu.
- Công tác sửa chữa cầu.
- Kiểm tra kỹ thuật cầu.
- Quan trắc, kiểm định chất lượng cầu (nếu có).
- Các công việc khác cần thiết phải thực hiện. b)
Thời gian thực hiện công việc.
c) Phương thức thực hiện (Quy định những công việc
Chủ quản lý cầu tự thực hiện, hoặc thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện
và các nội dung liên quan).
d) Chi phí thực hiện công việc.
2. Nguồn vốn quản lý, vận hành khai thác cầu:
a) Vốn ngân sách địa phương: Được trích trong 10%
nguồn kinh phí Sự nghiệp kinh tế của Ngân sách huyện và xã theo Quyết định số:
1264/2012/QĐ- UBND ngày 17/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Ban
hành Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
b) Nguồn Quỹ bảo trì: Chủ quản lý công trình trên
cơ sở kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu đã được duyệt, báo cáo về Hội đồng
quản lý Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh Bắc Kạn để xem xét, hỗ trợ phân bổ nguồn
vốn.
3. Trách nhiệm tổ chức lập và thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu tùy thuộc vào nguồn vốn và được thực
hiện như sau:
a) Sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (vốn ngân
sách địa phương, Quỹ bảo trì địa phương, vốn khác có nguồn gốc ngân sách) thì
thực hiện theo quy định của luật Ngân sách, các quy định của Nhà nước về Quỹ bảo
trì đường bộ, quy định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
b) Khi sử dụng vốn tư nhân, vốn nhân dân đóng góp,
thì chủ quản lý cầu tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành khai thác
cầu.
4. Đối với cầu do cộng đồng làm chủ sở hữu không có
kinh phí thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu, UBND cấp xã tổng hợp báo
cáo UBND cấp huyện xem xét hỗ trợ hoặc trình UBND cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí sửa
chữa những hạng mục cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông. Trường hợp này việc
lập, phê duyệt kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu thực hiện như đối với vốn
Ngân sách quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này.
5. Kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu có thể
được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Người có thẩm quyền duyệt kế
hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu, quyết định hoặc ủy quyền quyết định việc
sửa đổi, bổ sung kế hoạch quản lý, vận hành khai thác cầu
6. Trình tự thủ tục thực hiện sửa chữa cầu sử dụng
vốn Ngân sách được thực hiện theo các quy định hiện hành.
7. Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng
vốn từ nguồn Ngân sách Nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền
tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Khoản 5 Điều này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CẦU TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Điều 8. Trách nhiệm của cộng đồng
dân cư sở hữu cầu
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản
lý, vận hành khai thác cầu do cộng đồng là chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng, trước
khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải xin ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản với Sở Giao thông Vận tải và được Sở Giao thông Vận tải chấp
thuận.
2. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác, các hạng mục
công trình do cộng đồng là chủ quản lý sử dụng.
3. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, vận hành
khai thác cầu để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình, phòng ngừa tai
nạn.
4. Chấp hành giao thông theo quy định của Luật Giao
thông đường bộ, biển báo hiệu đường bộ và quy định của pháp luật.
5. Báo cáo ngay khi có tai nạn, sự cố cho đơn vị, Ủy
ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định.
6. Phát hiện tố cáo, ngăn chặn các tổ chức cá nhân
phá hoại công trình, xâm phạm hành lang an toàn giao thông và các hành vi vi phạm
các nội dung bị nghiêm cấm.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng
cầu đối với cầu được giao quản lý, vận hành khai thác cầu;
2. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư
trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác cầu
thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư; định kỳ hoặc khi cần thiết thì tổ chức
kiểm tra đánh giá chất lượng cầu, để đảm bảo an toàn khi khai thác, sử dụng;
3. Xử lý tình huống khi phát hiện hoặc khi được tổ
chức, cá nhân báo cáo tình trạng mất an toàn của cầu, nằm trên địa bàn; báo cáo
ngay Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có sự cố, nguy cơ tai nạn đối với cầu trên địa
bàn;
4. Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc và tổ chức cứu
nạn, cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông, sự cố công trình;
5. Định kỳ mỗi năm 01 lần hoặc theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền rà soát toàn bộ số liệu các cầu theo biểu mẫu hướng dẫn của
cơ quan cấp trên;
6. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản
lý, vận hành khai thác cầu đối với các cầu do UBND cấp xã là chủ đầu tư, chủ quản
lý sử dụng, trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu phải
xin ý kiến thỏa thuận bằng văn bản với Sở Giao thông Vận tải và được Sở Giao
thông Vận tải chấp thuận.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện các trách
nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác các cầu trên địa bàn tỉnh;
2. Định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết tiến
hành kiểm tra tình hình quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa bàn; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông Vận tải số liệu định kỳ mỗi năm 01
lần hoặc theo yêu cầu của ngành;
3. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản
lý, vận hành khai thác cầu đối với các cầu do UBND cấp huyện là chủ đầu tư, chủ
quản lý sử dụng, trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu
phải xin ý kiến thỏa thuận bằng văn bản với Sở Giao thông Vận tải và được Sở
Giao thông Vận tải chấp thuận.
4. Chỉ đạo lực lượng công an huyện và các lực lượng
khác xử lý khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, sự cố đối với công trình cầu
trên địa bàn;
5. Chủ trì, tổ chức phân luồng giao thông hoặc chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức phân luồng giao thông trong thời gian tạm dừng
khai thác do cầu hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Giao thông Vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư trong việc lập Quy
trình quản lý, vận hành khai thác cầu; xem xét thống nhất, chấp thuận các cầu
do Cộng đồng dân cư, UBND cấp xã, UBND cấp huyện là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử
dụng, khi có văn bản xin ý kiến về Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu;
hướng dẫn xây dựng và thực hiện quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu đối với
cầu do cộng đồng nhân dân đóng góp vốn đầu tư xây dựng;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quy định về quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa bàn đã ban hành; quy định
về lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà
nước (vốn do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã, vốn từ quỹ bảo trì đường bộ địa phương, vốn khác của Nhà nước);
3. Tham gia cứu nạn, xử lý khi tai nạn giao thông,
sự cố công trình;
4. Định kỳ hàng năm lập kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt Quy
trình về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn thực hiện theo Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, các địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Giao thông Vận tải để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.