UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 855 /HD-SGTVT
|
Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 03
năm 2015.
|
HƯỚNG
DẪN
V/V PHÂN CẤP LOẠI ĐƯỜNG, QUY MÔ KỸ THUẬT, QUY TRÌNH THỰC
HIỆN TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở GTVT được quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 04/6/2009
của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số
4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ GTVT về ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô
kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 (QĐ 4927/QĐ-BGTVT); Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số
573/UBND-GT1 ngày
04/02/2015 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT
phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM;
Căn cứ các ý kiến góp ý của
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Giao thông Vận tải
ban hành “Hướng
dẫn về phân cấp loại đường, quy mô kỹ thuật, quy trình thực hiện trong xây dựng
và quản lý bảo trì đường GTNT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phục vụ Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” như sau:
I. Phân cấp
đường GTNT theo chức năng của đường.
1. Đường huyện: Có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, là cầu nối
chuyển tiếp hàng hóa, hành khách từ hệ thống đường quốc gia (quốc lộ, tỉnh lộ)
đến trung tâm hành chính của huyện, của xã, cụm xã và các khu chế xuất của
huyện; phục vụ sự đi lại và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của huyện.
2. Đường xã: Có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, kết nối và lưu thông
hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở kinh doanh của xã.
Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong
phạm vi xã.
3. Đường thôn: Chủ yếu
phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của thôn;
kết nối và lưu thông hàng hóa tới các trang trại, ruộng đồng, nương rẫy, cơ sở
sản xuất, chăn nuôi.
4. Đường dân sinh: Chủ
yếu phục vụ sự đi lại của người dân giữa các cụm dân cư, các hộ gia đình và từ
nhà đến nương rẫy, ruộng đồng, cơ sở sản xuất, chăn nuôi nhỏ, lẻ… Phương tiện
giao thông trên các tuyến đường dân sinh chủ yếu là xe đạp, xe mô tô hai bánh,
xe kéo tay, xe thồ.
5. Đường nối với các khu
vực sản xuất (KVSX): Chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông
nguyên vật liệu, hàng hóa đến các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến
nông, lâm, thủy, hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng
muối; làng nghề; trang trại và các cơ sở tương đương.
II. Về quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
1. Quy mô kỹ
thuật của đường
1.1. Lựa chọn
quy mô kỹ thuật:
Việc lựa chọn quy mô kỹ
thuật đường GTNT được quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT, dựa trên các
yêu cầu cơ bản sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đã được phê duyệt;
- Đáp ứng yêu cầu trước
mắt và có xét tới định hướng phát triển bền vững;
- Xét đến phương án phân
kỳ đầu tư để khi nâng cấp, cải tạo tận dụng được tối đa các công trình trên tuyến
và xét đến phương án dự trữ đất dùng cho công trình hoàn chỉnh sau này;
- Kết hợp chặt chẽ mạng
lưới giao thông với quy hoạch tưới tiêu của thủy lợi, hệ thống đường dây tải
điện, đường dây thông tin...
1.2. Cấp kỹ
thuật của hệ thống đường GTNT:
Hệ thống đường GTNT nói
chung bao gồm 4 cấp kỹ thuật: cấp A, cấp B, cấp C và cấp D (theo TCVN
10380:2014). Việc lựa chọn cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường phụ thuộc vào chức
năng của đường và lưu lượng thiết kế.
1.3. Tổng hợp
phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế:
Loại đường theo chức năng
|
Cấp kỹ thuật theo TCVN
4054:2005
|
Cấp kỹ thuật theo TCVN 10380:2014
|
Lưu lượng xe thiết kế (Nn)
xqđ/nđ
|
Đường huyện
|
Cấp IV, V, VI
|
-
|
³ 200
|
Cấp VI
|
Cấp A
|
100 ¸ 200
|
Đường xã
|
-
|
Cấp A
|
100 ¸ 200
|
-
|
Cấp B
|
50 ¸ <100
|
Đường thôn
|
-
|
Cấp B
|
50 ¸ <100
|
-
|
Cấp C
|
<50
|
Đường dân sinh
|
-
|
Cấp D
|
Không có xe ô tô chạy qua
|
Đường KVSX
|
Cấp IV, V, VI
|
Cấp B
|
Xe có tải trọng trục lớn hơn 6 tấn đến 10 tấn chiếm
trên 10%
|
1.4. Lựa chọn
cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch NTM
Loại đường theo quy hoạch
NTM
|
Cấp kỹ thuật theo TCVN
4054:2005
|
Cấp kỹ thuật theo TCVN
10380:2014
|
Đường huyện
|
Cấp IV, V, VI
|
Cấp A
|
Đường trục xã, liên xã
|
-
|
Cấp A, Cấp B
|
Đường trục thôn, xóm
|
-
|
Cấp B, Cấp C
|
Đường ngõ xóm, nội đồng
|
-
|
Cấp C, Cấp D
|
Đường KVSX (Khu vực kinh tế phát triển, lượng hàng
hóa, hành khách lớn)
|
Cấp IV, V, VI
|
-
|
Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung (KVSX)
có quy mô nhỏ
|
-
|
Cấp B
|
2. Tiêu chuẩn kỹ
thuật của tuyến đường theo các cấp A, B, C và D
Chỉ tiêu
|
Đơn vi
|
Cấp A
|
Cấp B
|
Cấp C
|
Cấp D
|
Tốc độ tính toán
|
Km/h
|
30 (20)
|
20 (15)
|
15 (10)
|
-
|
Bề rộng mặt đường tối thiểu
|
m
|
3,5
|
3,5 (3,0)
|
3,0 (2,0)
|
1,5
|
Bề rộng lề đường tối thiểu
|
m
|
1,5 (1,25)
|
0,75 (0,50)
|
-
|
-
|
Bề rộng nền đường tối thiểu
|
m
|
6,5 (6,0)
|
5,0 (4,0)
|
4,0 (3,0)
|
2,0
|
Độ dốc siêu cao lớn nhất
|
%
|
6
|
5
|
-
|
-
|
Bán kính đường cong nằm tối thiểu
|
m
|
60 (30)
|
30 (15)
|
15
|
5
|
Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao
|
m
|
350 (200)
|
-
|
-
|
-
|
Độ dốc dọc lớn nhất
|
%
|
9 (11)
|
5 (13)
|
5 (15)
|
-
|
Chiều dài lớn nhất của đoạn có độ dốc dọc lớn hơn
5%
|
m
|
300
|
300
|
300
|
-
|
Tĩnh không thông xe
|
m
|
4,5
|
3,5
|
3,0
|
-
|
(Ghi chú: Các
giá trị ghi trong ngoặc đơn áp dụng đối với địa hình miền núi, địa hình đồng
bằng đặc biệt khó khăn hoặc bước đầu phân kỳ xây dựng)
3. Kết cấu mặt
đường GTNT bằng bê tông xi măng (BTXM) điển hình
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Cấp A
|
Cấp B
|
Cấp C
|
Cấp D
|
Cường độ bê tông mặt đường (mác thiết kế)
|
Kg/cm2
|
250¸300
|
³250
|
³200
|
³200
|
Chiều dày mặt đường tối thiểu
|
cm
|
18 ¸ 20
|
16 ¸ 18
|
14 ¸ 16
|
10 ¸ 14
|
Chiều dày lớp móng tối thiểu
|
cm
|
15
|
12
|
10
|
10
|
Độ dốc ngang mặt đường
|
%
|
2 ¸ 3
|
2 ¸ 3
|
2 ¸ 3
|
2 ¸ 3
|
Độ dốc ngang lề đường
|
%
|
4 ¸ 5
|
4 ¸ 5
|
4 ¸ 5
|
4 ¸ 5
|
Ghi chú:
- Móng đường dùng đá 4x6 chèn đá dăm
hoặc cấp phối đá dăm loại II hoặc có thể thay thế các vật liệu địa phương sẵn
có đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như cuội suối, móng gia cố vôi, gia cố xi
măng... với chiều dày tính toán đạt yêu cầu;
- Giữa lớp móng và mặt đường BTXM
nên thiết kế 01 lớp bạt lót (bằng ni-lông hoặc bạt xác rắn, bạt dứa...) chống
mất nước xi-măng khi thi công;
- Nền đường: Chiều cao của nền đắp
phải đảm bảo mép của nền đường (vai đường) cao hơn mực nước đọng thường xuyên
ít nhất 50cm đối với nền đắp đất sét và 30cm đối với nền đắp đất cát (mực nước
đọng thường xuyên là khi nước đọng quá 20ngày/1năm). Khi đắp nền đường phải đắp
thành từng lớp dày từ 20cm đến 30cm và đầm đạt độ chặt K ≥ 0,90. Trường hợp
thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp V đối với mặt đường bê tông xi măng,
thì lớp đất nền dưới đáy áo đường tối thiểu dày 30cm phải đầm đạt độ chặt K ≥ 0,98.
Các trường hợp khác thì phải đảm bảo 30cm lớp trên cùng của nền đường phải được
lu lèn chặt, độ chặt yêu cầu từ 93% đến 95%.
2. Các công trình trên đường
2.1. Công trình cầu
- Tuân thủ các quy định trong tiêu
chuẩn thiết kế cầu 22 TCN272-05.
- Các loại cầu thông thường sử dụng:
Cầu bê tông cốt thép (ưu tiên loại 1), cầu dầm thép hình chữ I liên hợp bản bê
tông cốt thép (thường tận dụng dầm I có sẵn), cầu tràn bê tông cốt thép.
- Cho phép áp dụng các thiết kế điển
hình thông thường khi xây dựng cầu bằng bê tông cốt thép như:
+ Bề rộng cầu bằng bề
rộng nền đường, thông thường B = (4+2x0,25)m; B = (5+2x0,25)m; B = (6+2x0,25)m.
+ Kết cấu dầm bản bằng
bê tông cốt thép, thông thường:
Khẩu độ cầu L=6,58m: Gồm
các bản đặc bằng bê tông cốt thép, dài 6,58m, rộng 1,0m, đổ lắp ghép.
Khẩu độ cầu L=9,0m,
L=10,0m, L=12,0m: Gồm một bản rỗng bằng bê tông cốt thép, đổ tại chỗ, có chiều
cao tương ứng H=0,45m, H=0,5m, H=0,6m
+ Mố, trụ: Thông thường
bằng đá hộc xây vữa xi măng M100#, bê tông xi măng M150# (đối với cầu có khẩu
độ L≤6m, chiều cao mố, trụ thấp H≤4m); bằng bê tông cốt thép đối với các cầu
còn lại.
+ Lan can, tay vịn: Gờ
lan can bằng bê tông cốt thép, tay vịn bằng ống thép tráng kẽm.
2.2. Công trình
cống
- Cống thông thường dùng loại cống
bản theo thiết kế định hình 69-34X và cống tròn theo thiết kế định hình 69-37X;
bằng bê tông cốt thép có khẩu độ, hoặc đường kính trong 0,5m; 0,75m; 1,0m;
1,25m; 1,5m … (chi tiết tham khảo tại tập bản vẽ đính kèm).
- Tường đầu cống thường dùng đá hộc
xây vữa xi măng M100#, hoặc bằng bê tông xi măng M150#.
- Đối với cống tròn: Ống cống bằng bê
tông cốt thép M200#, cốt thép dùng loại CT3, CT5.
Chiều dài mỗi đốt cống bằng 1m.
- Đối với cống bản:
Móng, thân cống bằng đá hộc xây vữa xi măng M100#, hoặc bằng bê tông xi măng
M150#, hoặc bằng bê tông cốt thép M200#, đá 1x2 (đối với cống có thân cống cao
> 4m); xà mũ, bản cống: Bằng bê tông cốt thép M200#, đá 1x2.
2.3. Tường chắn
- Trong trường hợp nền
đường đắp trên sườn núi dốc hoặc nền đào, để giảm bớt khối lượng đào đắp thì có
thể dùng tường chắn để giữ mái dốc của nền đường.
- Tường chắn thông thường
theo thiết kế định hình 86-06X; bằng đá hộc xây vữa xi măng M75# hoặc M100#,
hoặc bằng bê tông xi măng M150#, hoặc bê tông cốt thép M200# (đối với tường
chắn cao > 4m). Khi thiết kế tường chắn dài thì cứ từng đoạn 10m đến 15m
phải có khe co dãn.
2.4. Đường ngầm,
đường tràn và cầu tràn
Khi điều kiện giao thông
cho phép gián đoạn tạm thời thì dùng đường ngầm, đường tràn kết hợp và cống
tròn, cống bản hoặc cầu tràn.
Bề rộng đường ngầm và
đường tràn rộng hơn bề rộng thiết kế nền đường 1,0m. Đường lên xuống phải có
biển báo hiệu, cọc tiêu và cột thủy chí ở
2 bên đường. Cọc tiêu cao 0,5m và cách nhau 30m một cọc. Mặt đường ngầm và
đường tràn phải lát đá to hoặc dùng bê tông. Mái dốc thượng lưu dùng 1/2, hạ
lưu dùng từ 1/3 đến 1/5. Chân mái dốc hạ lưu phải bỏ đá to hoặc rọ đá để chống
xói.
2.5. Công trình
phòng hộ
Ở những đoạn đường nguy
hiểm như đắp cao, đoạn cong ngoặt, đường bên vực lên núi, đoạn dốc nặng, đường
lên xuống đầu cầu v.v.. đều phải bố trí các công trình phòng hộ như cọc tiêu,
biển báo, hộ lan, tôn lượng sóng, tường phòng hộ.
- Cọc tiêu: Các cọc tiêu cách nhau
từ 2m đến 3m (đối với đường cong có R=10m đến 30m), từ 4m đến 6m (đối với đường
cong với 30m<R≤100m), từ 8m đến 10m (đối với đường cong có R>100m). Cọc
bằng bê tông có tiết diện là hình vuông cạnh từ 10cm đến 12cm và cao trên mặt
đất từ 0,5m đến 0,7m. Tim hàng cọc tiêu cách mép đường xe chạy tối thiểu 0,5m.
- Tường phòng hộ: Chỉ xây ở những
đoạn có tường chắn hoặc nền đá. Tường bằng đá xây,
gạch xây hay bê tông dài 2m, dày 0,4m và cao 0,5m÷0,6m. Khoảng cách giữa các
đoạn tường là 2m (cự ly tĩnh).
2.6. Rãnh thoát nước
- Thoát nước nền đường là điều hết sức quan trọng
đối với tuổi thọ của đường. Do đó, nền đường nói chung phải được bố trí rãnh
dọc ở hai bên đường. Áp dụng cho đường ở các đoạn nền đường đào, nửa đào nửa
đắp, nền đường đắp thấp hơn 0,6m.
- Kích thước của rãnh:
+ Rãnh dọc có dạng hình
thang: có đáy rộng tối thiểu 0,4m, chiều sâu là 0,3m, mái dốc rãnh theo mái dốc
nền đường đào (thường áp dụng đối với nền đất).
+ Rãnh dọc có dạng hình
tam giác: chiều sâu 0,3m; độ dốc của mái không lớn hơn 1:3 (thường áp dụng đối
với nền đất cứng, nền đá).
+ Độ dốc của rãnh dọc không được nhỏ
hơn 0,5%.
3. Thiết kế định hình trong
xây dựng GTNT
3.1. Thiết kế định hình
trong xây dựng GTNT
3.1.1. Đường GTNT: Thiết kế theo
TCVN 4054-2005; TCVN 13080:2014; Quyết định 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của
Bộ GTVT, cụ thể:
- Thiết kế điển hình áp
dụng cho đường trục xã, liên xã.
- Thiết kế điển hình áp
dụng cho đường trục thôn, xóm.
- Thiết kế điển hình áp
dụng cho đường ngõ, xóm.
- Thiết kế điển hình áp
dụng cho đường trục chính nội đồng.
3.1.2. Cống bản: Thiết
kế định hình 69-34X (Tải trọng H13-X60).
- Bố trí chung cống bản
L0=0,75m.
- Bố trí chung cống bản
L0=1,0 ÷ 6,0m.
3.1.3.Cống tròn: Thiết
kế định hình 69-37X, khẩu độ D = 0,5 ÷ 1,5m (Tải trọng H13-X60).
- Tổng thể cống tròn đầu
cống kiểu tường cánh.
- Tổng thể cống tròn đầu
cống kiểu tường đầu.
(Chi tiết tại tập bản vẽ
đính kèm)
3.2. Bảng tính thành phần
cấp phối bê tông xi măng
Loại xi măng trong Kế hoạch làm
đường GTNT và kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý năm 2015 (ban hành
kèm theo QĐ số 637/QĐ- UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh) là PCB40 (vì sử dụng
loại XM PC40 có giá thành 1m3 bê tông thấp hơn sử dụng loại XM PC30); thông
thường cấp phối như sau:
Thành phần cấp phối cho 1m3
|
Bê tông xi măng
(độ sụt 2÷4, Đá dmax=40mm)
|
M150#
|
M200#
|
M250#
|
M300#
|
Xi măng PCB40 (kg)
|
221
|
266
|
309
|
354
|
Cát (m3)
|
0,511
|
0,496
|
0,479
|
0,464
|
Đá (m3)
|
0,902
|
0,891
|
0,882
|
0,870
|
Nước (lít)
|
175
|
175
|
175
|
175
|
3.3. Hao phí vật liệu làm
mặt đường BTXM cho 01km theo từng loại đường theo từng thiết kế điển hình:
- Đường huyện, đường trục xã, liên
xã, đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung, đường KVSX: Xây dựng 1km với tiêu
chuẩn Bnền=6,5m, Bmặt=3,5m, mặt đường bằng BTXM dày 18cm đá Dmax =40, mác 250#, độ sụt 2÷4 có khối
lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng gồm: Xi măng 194,67 tấn (xi măng
PCB40), đá: 555,7 m3, cát: 301,8 m3.
- Đường trục thôn, xóm: Xây dựng 1km
với tiêu chuẩn Bnền=5,0m, Bmặt= 3,5m, mặt đường BTXM dày 16cm đá Dmax = 40, mác 250#, độ sụt 2÷4 có khối
lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng gồm: Xi măng PCB40: 173,04 tấn, đá:
493,9 m3, cát: 268,2 m3.
- Đường ngõ, xóm: Xây dựng 1km với
tiêu chuẩn Bnền = 4,0m, Bmặt=3,0m, mặt BTXM dày 14cm, đá Dmax =40, mác 200#, độ sụt 2÷4 có khối
lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng
PCB40), đá: 374,2 m3, cát: 208,3 m3.
- Đường trục chính nội đồng: Xây
dựng 1km với tiêu chuẩn Bnền=4,0m, Bmặt=3,0m, mặt đường BTXM dày 14cm, đá Dmax =40, mác 200#, độ sụt 2÷4 có khối
lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng
PCB40), đá dmax=40mm: 374,2 m3, cát:208,3 m3.
- Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi
tập trung: Xây dựng 1km với tiêu chuẩn Bnền=5,0m, Bmặt= 3,0m, mặt đường BTXM
dày 16cm đá Dmax
=40, mác 200#,
độ sụt 2÷4 có khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng gồm:
Xi măng PCB40: 127,68 tấn, đá: 427,7
m3, cát: 238,1 m3.
III. Quy trình thực hiện đầu
tư xây dựng công trình
Thực hiện theo Mục 4 “Quy trình thực
hiện đầu tư” trong Kế hoạch làm đường GTNT và kiên cố hóa kênh mương nội đồng
do xã quản lý năm 2015 (ban hành kèm theo QĐ số 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của
UBND tỉnh). Ngoài ra Sở GTVT hướng dẫn thêm về công tác giám sát cộng đồng như
sau:
UBND cấp xã thành lập Ban Giám sát
cộng đồng với sự tham gia của đại diện HĐND, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể,
đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc
theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT- KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày
04/12/2006 của liên bộ hướng dẫn thực hiện Quyết định 80/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ. Trách nhiệm của Ban giám sát cộng đồng:
- Kiểm tra khối lượng,
chất lượng, tiến độ, an toàn, môi trường của công trình, hạng mục công trình
thi công xây dựng.
- Tổ chức nghiệm thu
công trình, các hạng mục công trình hoàn thành.
- Giúp Chủ đầu tư dừng
thi công, lập biên bản khi đơn vị thi công vi phạm chất lượng, an toàn, môi
trường xây dựng.
- Từ chối nghiệm thu các
sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
- Một số nội dung giám sát
cơ bản:
+ Giám sát vật liệu đầu
vào (đá, cát, xi măng, sắt thép, nước . . .) đảm bảo về chất lượng, rõ nguồn
gốc xuất xứ, nhãn mác.
+ Giám sát về thiết bị
thi công: Để thi công mặt đường bê tông xi măng cần có máy trộn bê tông, thường
dùng máy trộn dung tích 250 lít; đầm dùi thường dùng công suất 1,5kW; thước 3m
để tạo phẳng; hộc đong vật liệu (dung tích thường 0,4m3). Thi công móng
đường đá 4x6 tiêu chuẩn, đá 4x6 chèn đá dăm, cần có các máy móc, thiết bị: Lu
bánh thép tự hành - trọng lượng 8,5 tấn và 10 tấn; ô tô tưới nước 5m3.
+ Kiểm tra trong quá
trình thi công: Kiểm tra về chiều dày, rộng, độ bằng phẳng các lớp kết cấu; tỷ
lệ phối trộn vật liệu bê tông xi măng (qua thùng đong).
+ Bảo dưỡng bê tông sau
khi đổ: Thông thường, sau khi đổ bê tông 4 giờ, phải tiến hành giữ ẩm bề mặt, 7
ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban
đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần.
IV. Công tác
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
1. Công tác quản
lý hồ sơ, quản lý hiện trường
1.1. Quản lý Hồ
sơ công trình GTNT
UBND các xã có trách
nhiệm: Điều tra, khảo sát, lưu trữ và quản lý hồ sơ các công trình giao thông
được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cụ thể:
a) Đối với đường: Gồm
các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang,
hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải
phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới;
b) Đối với cầu: Gồm các
tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công của cầu, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang
cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn cầu,
lập sổ lý lịch cầu;
c) Đối với hành lang
ATGT: Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an
toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
1.2. Công tác
kiểm tra, quản lý hiện trường
a) Tổ chức tuần tra,
kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
UBND các cấp xử lý theo quy định.
b) Kiểm tra tình trạng
kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc
các tác động bất thường khác.
c) Trực đảm bảo giao
thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và
báo cáo theo quy định.
d) Thực hiện quản lý tải
trọng xe gây ảnh hưởng công trình đường bộ.
2. Quản lý hành
lang an toàn giao thông
2.1. Xác định
đất dành cho đường bộ
a) Phạm vi đất dành cho
đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ:
- Đất của đường bộ bao
gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên
đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (gọi tắt phần đất dọc
hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của công
trình đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ ra mỗi bên như sau:
02 mét đối với đường cấp III; 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
- Phạm vi hành lang an
toàn của đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là: 13 mét
đối với đường cấp III; 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V; 04 mét đối với đường
có cấp thấp hơn cấp V.
b) Giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ theo chiều ngang: Đối với công trình cột ăng ten viễn thông,
đường dây thông tin, đường dây tải điện: Tính từ chân mái đường đắp hoặc mép
đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và
không được nhỏ hơn 05 mét.
2.2. Công tác
cắm mốc chỉ giới đường giao thông nông thôn
Công tác cắm mốc chỉ
giới được thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
a) Vị trí cắm mốc được
tính như sau: Gồm phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường,
được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép
ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường
đào) ra mỗi bên + phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất
của đường bộ trở ra hai bên là:
- Đối với đường cấp I,
II: 03m + 17m = 20m;
- Đối với đường cấp III:
02m + 13m = 15m;
- Đối với đường cấp IV,
V: 01m+09m = 10m;
- Đối với đường cấp thấp hơn cấp V (Cấp
VI, A, B, C, D): 01m+04m = 05m;
Ghi chú:
- Giá trị trên được tính
từ chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào,
không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào ra mỗi bên.
- Đối với các đoạn tuyến
đường không đào không đắp, không có rãnh dọc cách xác định như sau: Nếu xác định
được lề thì tính từ mép lề ra hai bên, nếu không xác định được mép lề thì tính
từ mép đường BTXM, đường nhựa… ra mỗi bên 0,75-1,0m + dự kiến rãnh dọc mỗi bên
1-1,5m + đất hành lang đường bộ theo quy định trên.
- Ngoài việc cắm mốc
theo cấp đường thì việc cắm mốc cũng cần bám theo đồ án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới đã được phê duyệt để cắm phù hợp.
- Đối với việc đầu tư
xây dựng có thể phân kỳ đầu tư theo kế hoạch vốn; nhưng đối với công tác cắm
mốc chỉ giới quy hoạch phải cắm dứt điểm từ đầu theo đúng quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Quy định mốc chỉ
giới:
- Kích thước mốc theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ mang số hiệu QCVN 41:2012 ban
hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/6/2012 của Bộ GTVT, quy định
20x20x100cm (khuyến cáo nên áp dụng theo tiêu chuẩn quy định), nhưng với kích
thước mốc như trên sẽ mất rất nhiều kinh phí vì vậy đối với đường giao thông
nông thôn các đơn vị có thể làm mốc có kích thước (dài, rộng, cao) nhỏ hơn kích
thước tiêu chuẩn quy định như sau: (12,12,100)cm ; (15,15,100)cm; (18,18,100)cm;
Mốc được làm bằng bê tông cốt thép.
- Mặt trước cột mốc
(phía quay ra đường) ghi chữ "MỐC LỘ GIỚI", chữ chìm, nét chữ màu đen
cao 6cm, rộng 1cm, sâu vào trong bê tông 3 ÷ 5mm;
- Cột được sơn (hoặc
quét vôi) màu trắng. Phần trên cùng cao 10cm (từ đỉnh cột trở xuống) sơn màu
đỏ;
- Khoảng cách cắm mốc: Mốc
được cắm theo chiều dọc đường với khoảng cách hai mốc cùng chiều (cùng mỗi bên
đường) bình quân 100m/1cọc mốc đối với khu đông dân cư, thị xã, làng bản và
bình quân 200-300m/1cọc mốc đối với khu vực đồng ruộng, đồi thấp, ngoài khu
đông dân cư. Việc cắm mốc chọn các vị trí đất ổn định, dễ quan sát. Đối với các
tuyến đường có chiều dài <100m thì việc cắm mốc cùng chiều mỗi bên đường
(cùng mỗi bên đường) tối thiểu 2 cọc mốc.
- Quy cách cắm: Mốc được
chôn sâu bình quân 50cm, bệ mốc bằng BTXM, phần trên mặt đất khi cắm mốc có
chiều cao bình quân 50cm (chi tiết tại tập bản vẽ kèm theo).
- Sau khi cắm mốc lộ
giới trên các tuyến đường, các xã phải lập hồ sơ bình đồ duỗi thẳng sơ họa các
cọc mốc trên tuyến để quản lý phần đất hành lang an toàn đường bộ.
3. Công tác quản
lý duy tu, bảo dưỡng
Thực hiện theo Quyết
định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh về Ban hành quy chế quản
lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường GTNT Hà Tĩnh.
4. Tổ chức thực
hiện quản lý hệ thống giao thông nông thôn
- Ủy ban nhân dân các xã
có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo trì hệ thống công
trình giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi do mình quản lý; bố trí cán bộ có
năng lực trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo
dưỡng và bảo trì công trình giao thông.
- Hằng năm UBND cấp xã
phải bố trí đủ nguồn theo quy định để thực hiện quản lý, bảo trì các tuyến
đường xã quản lý và chỉ đạo các thôn, xóm lập kế hoạch huy động công sức của
nhân dân địa phương để duy tu, bảo dưỡng công trình cùng với Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ hằng năm theo Nghị quyết 112/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về duy tu, bảo
dưỡng đường GTNT.
- Thành lập Tổ giám sát
cộng đồng, giám sát duy tu, bảo dưỡng để giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý, thực
hiện;
- Tiến hành triển khai tổ
chức thực hiện công tác quản lý và bảo trì hệ thống công trình giao thông, xây
dựng kế hoạch và lập dự toán chi tiết các danh mục duy tu bảo dưỡng hàng năm
các tuyến đường đơn vị mình quản lý.
Trên đây là Hướng dẫn
của Sở GTVT về phân cấp loại đường, quy mô kỹ thuật, quy trình thực hiện trong
xây dựng và quản lý bảo trì đường GTNT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phục vụ Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 cho các công việc
có tính chất chung nhất và thay thế Hướng dẫn số 1182/SGTVT-KH ngày 24/4/2013,
Văn bản số 523/SGTVT- KHTC ngày 13/02/2014 (có thể truy cập từ trang Web của Sở
theo địa chỉ gtvthatinh.gov.vn để tải về). Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc cần quan tâm thêm đề nghị các đơn vị
liên hệ trực tiếp với Sở GTVT để được hướng dẫn chi tiết./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở: Xây dựng, Tài chính, KH&ĐT, NN&PTNN;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Tổng Cty KS&TM Hà Tĩnh;
- Giám đốc, các Phó GĐ Sở;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn (huyện sao gửi);
- Văn phòng Sở (đăng tải lên website);
- Lưu: VT, KH, QLGT, KTTĐ.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Quang Tuấn
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|