THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH
TẾ NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Thành lập Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau với diện tích 11.000 ha và ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động
đối với Khu kinh tế Năm Căn, tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là KKT Năm Căn).
Điều 2.
Phạm vi, quy mô KKT Năm Căn
1. KKT Năm Căn nằm dọc theo hành
lang trục Quốc lộ 1A, có diện tích tự nhiên là 11.000 ha, thuộc địa bàn huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau, bao gồm thị trấn Năm Căn, xã Hàm Rồng, xã Hàng Vịnh và ấp
Ông Do của xã Đất Mới. Ranh giới địa lý được xác định như sau:
a) Phía Bắc giáp huyện Cái Nước,
huyện Đầm Dơi (bờ Nam sông Bảy Háp).
b) Phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển (bờ
Bắc sông Cửa Lớn).
c) Phía Đông giáp xã Hiệp Tùng, huyện
Năm Căn.
d) Phía Tây giáp xã Đất Mới và xã
Lâm Hải, huyện Năm Căn.
2. KKT Năm Căn, bao gồm các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không gian
kinh tế riêng biệt, môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, với
các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông
thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành.
Điều 3. Mục
tiêu phát triển của KKT Năm Căn:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau và khu vực đồng
bằng sông Cửu Long nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng
khác trong cả nước.
2. Xây dựng và phát triển KKT Năm
Căn với các ngành chủ chốt là công nghiệp cơ khí, đóng mới sửa chữa tàu biển, lắp
ráp máy, điện tử, công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu, công nghiệp và
dịch vụ dầu khí, may mặc, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng cùng các
ngành công nghiệp bổ trợ khác; phát triển khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn
ven biển và du lịch biển đảo, kinh tế cảng, khu phi thuế quan gắn với cảng và
khu dân cư đô thị.
3. Tạo việc làm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
4. Từ nay đến hết năm 2011: hoàn
thành công tác quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng
của KKT.
5. Giai đoạn từ năm 2012 - 2015: tập
trung vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế: triển khai thực hiện các
công trình kết cấu hạ tầng có tính chất trục xương sống, đấu nối vào các khu chức
năng cũng như hạ tầng của từng khu; đầu tư phát triển các công trình phúc lợi
xã hội, văn hóa, thể thao, dịch vụ; thực hiện công tác san lấp mặt bằng các khu
vực theo thứ tự ưu tiên để triển khai các dự án đầu tư; thu hút và thực hiện đầu
tư một số dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
6. Giai đoạn từ năm 2016 - 2020:
giai đoạn hoàn thiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tập trung thu hút dự án đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Điều 4. Các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Năm
Căn trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp,
phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui
chơi, giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Năm
Căn bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
a) Khu phi thuế quan là khu vực được
xác định trong quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn và quy hoạch sử dụng đất
chi tiết. Khu phi thuế quan hoạt động theo Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan
trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành theo Quyết định
100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Năm Căn. Trong khu thuế quan có các khu chức năng như: khu cảng và dịch
vụ hậu cần cảng, các khu công nghiệp, khu du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải
trí, khu phân bố và các vùng nuôi trồng thủy sản và rừng, khu dân cư đô thị,
khu hành chính.
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng quy định tại các điểm a, b của khoản 1 Điều này được xác định trong Quy hoạch
chung xây dựng KKT Năm Căn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Năm Căn (sau đây
viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy
hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch
và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT Năm Căn.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Năm
Căn không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện
tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6. Nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ
riêng cho KKT Năm Căn với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ
trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Điều 7.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu
chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Năm Căn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau giao đất theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu
phát triển cho Ban Quản lý để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Năm
Căn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất;
nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trong KKT Năm Căn và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Việc
quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết
cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các
công trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong KKT Năm Căn được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình,
nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc
phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong khu vực;
việc đầu tư xây dựng các công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp quy hoạch bố trí quốc phòng đã có
trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết
theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9. Những
quy định về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT Năm
Căn; hỗ trợ đầu tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kỹ thuật - xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại,
lao động, bảo vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh
và cư trú trong KKT Năm Căn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.