Quyết định 66/2005/QĐ-BGTVT về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tầu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Số hiệu 66/2005/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 30/11/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đào Đình Bình
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*******


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 66/2005/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU CỦA TẦU BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tầu biển Việt Nam.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, thuyền viên có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tầu biển Việt Nam.

3. Quyết định này áp dụng đối với tầu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Quyết định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tầu dầu là tầu được chế tạo và sử dụng để vận chuyển xô dầu thô và sản phẩm của dầu mỏ;

2. Tầu chở hóa chất là tầu được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một sản phẩm ở dạng lỏng nào được quy định tại Chương 17 của Bộ luật Quốc tế về cấu trúc và thiết bị của tầu vận chuyển xô hóa chất nguy hiểm (IBC Code);

3. Tầu chở khí hóa lỏng là tầu được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một chất khí hóa lòng nào được quy định tại Chương 19 của Bộ luật Quốc tế về cấu trúc và thiết bị của tầu vận chuyển xô khí hóa lỏng (IGC Code);

4. Tầu khách Ro-Ro là tầu chở khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được định nghĩa trong Quy tắc II-2/3 của Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi;

5. Hành trình gần bờ là hành trình của tầu dưới 500 GT trong vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam;

6. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp cho thuyền viên thực tập sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên;

7. Thời gian thực tập là thời gian thuyền viên làm việc trên tầu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định Công ước STCW;

8. Thời gian tập sự là thời gian thực tập chức danh trên hạng tầu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan;

9. Thời gian đảm nhiệm chức danh là thời gian làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp;

10. Thời gian đi biển là thời gian thuyền viên làm việc trên tầu biển;

11. Công ước STCW là Công ước Quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;

12. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;

13. Giấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài đã có GCNKNCM được cấp theo quy định của Công ước STCW để làm việc trên tầu biển Việt Nam;

14. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên đã được thủ trưởng cơ sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tương ứng theo quy định tại quy tắc IV/2 và quy tắc V/1 của Công ước STCW.

Chương 2:

[...]