Quyết định 66/2004/QĐ-UB về Quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2004-2007) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 66/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 20/08/2004
Ngày có hiệu lực 04/09/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 66/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 20 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN 2004-2007).

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 167/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010;
Căn cứ Thông báo số: 178/TB-UB ngày 06/10/2003 của Tỉnh uỷ về việc thông báo ý kiến kết luận của Bí thư Tỉnh uỷ về chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp và thuỷ sản, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt;
Theo đề nghị của Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình liên sở số: 1238/TTLS/STC-NN&PTNT ngày 02/8/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2004-2007)".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thị xã, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc tỉnh, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận :
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ( GIAI ĐOẠN NĂM 2004-2007)
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 66 /2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam )

Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp, địa hình đa dạng, có nhiều vùng sinh thái khác nhau: vùng núi, trung du, đồng bằng và vùng cát ven biển; có điều kiện tự nhiên thuận lợi và nông dân có nhiều kinh nghiệm về nghề chăn nuôi bò. Phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao và bò sữa sẽ tạo được nhiều việc làm cho người lao động, đồng thời khai thác được tiềm năng đất đai, lao động nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, góp phần từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính và chiếm tỷ lệ giá trị cao trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

Để thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh ban hành quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư nhằm khuyến khích phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, bò sữa, trồng cỏ và công nghệ chế biến sản phẩm từ chăn nuôi bò theo phương thức bảo toàn vốn trên địa bàn tỉnh như sau:

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc và phương thức hỗ trợ.

1. Nguyên tắc hỗ trợ:

a. Thực hiện hỗ trợ theo cơ chế có bảo toàn và hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn kinh phí ngân sách tỉnh nhằm khuyến khích nhân dân trong tỉnh đầu tư vốn phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, bò sữa, đầu tư trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò và chế biến sản phẩm từ chăn nuôi bò nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển chăn nuôi bò hàng hoá, xoá đói giảm nghèo.

b. Hỗ trợ đầu tư phải đúng vùng, lãnh thổ theo quy hoạch được duyệt và trong tổng kinh phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh bố trí hàng năm để đầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, bò sữa, trồng cỏ chăn nuôi bò và sản xuất chế biến sản phẩm từ chăn nuôi bò.

2. Phương thức hỗ trợ:

Hỗ trợ tiền trực tiếp cho các đối tượng nuôi bò cái lai sinh sản, bò thịt chất lượng cao và bò sữa theo phương thức:

+ Hỗ trợ một phần có bảo toàn vốn để nuôi bò cái lai sinh sản, bò sữa,

+ Hỗ trợ một phần lãi suất vay ngân hàng (nếu có) sau đầu tư theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành để đầu tư thêm vốn nuôi bò, trồng cỏ phục vụ nuôi bò và công nghệ chế biến sản phẩm từ chăn nuôi bò.

Điều 2. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ.

1. Đối tượng:

Hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác, các HTX và các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý (gọi tắt chủ đầu tư) sản xuất, kinh doanh đầu tư phát triển chăn nuôi bò cái lai sinh sản, bò thịt chất lượng cao, bò sữa, trồng cỏ nuôi bò và sản xuất chế biến sản phẩm từ chăn nuôi bò nhằm mục đích sản xuất hàng hoá.

[...]