ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
658/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 11 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc Đẩy mạnh phát triển và Ứng dụng Công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TU ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Trị về việc Đẩy mạnh phát triển và Ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 51/TTr-KHCN
ngày 20 tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Đề án Đẩy mạnh phát triển và Ứng dụng Công nghệ
sinh học (CNSH) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2015” (Sau đây gọi tắt là Đề
án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh việc tổ chức triển
khai ứng dụng các thành tựu thuộc lĩnh vực CNSH phục vụ thiết thực và có hiệu
quả sự phát triển bền vững nông- lâm- ngư nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo vệ
sức khỏe nhân dân và môi trường sống;
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất và đào tạo nguồn nhân lực cho CNSH, xây dựng các lộ trình khuyến khích
hình thành các xí nghiệp công nghiệp thuộc lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản
đổi mới công nghệ, áp dụng các thành tựu của CNSH vào sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến 2010
- Tiếp nhận và làm chủ được các
công nghệ về CNSH chủ yếu, triển khai ứng dụng công nghệ phù hợp với địa phương
về các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, y tế, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi
trường. Ứng dụng CNSH để sản xuất các sản phẩm mới về giống cây trồng, vật
nuôi, chủng vi sinh vật, chế phẩm sinh học, sản phẩm chế biến công nghiệp...có
năng suất cao, chất lượng tốt, có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao. Tạo
ra phong trào ứng dụng rộng rãi CNSH trong sản xuất và đời sống nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm trong các ngành sản xuất của địa phương, đặc biệt là trong
lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và bảo vệ môi trường;
- Hoàn chỉnh công tác quy hoạch,
đào tạo cán bộ CNSH trong hoạt động ứng dụng công nghệ mới để có đủ năng lực
làm chủ công nghệ, tăng cường tiềm lực cho các Trung tâm Nghiên cứu- Phát triển
CNSH, các phòng thí nghiệm CNSH về cơ sở vật chất đủ năng lực tiếp nhận các kết
quả nghiên cứu, phát triển từ các cơ quan nghiên cứu trung ương, từ đó chuyển
hóa chúng vào thực tiễn của sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế tỉnh
nhà;
- Mở rộng hợp tác quốc tế trên
lĩnh vực CNSH.
2.2. Giai đoạn 2011- 2015
- Triển khai ứng dụng rộng rãi
và có hiệu quả CNSH vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp, thủy sản,
y tế và bảo vệ môi trường, sản xuất được một số sản phẩm chủ lực và có đóng góp
quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội tỉnh nhà;
- Hình thành một số cơ sở, doanh
nghiệp CNSH vừa và nhỏ nhằm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm CNSH
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Lấy công nghệ nhập làm chính để hình thành và
phát triển ngành công nghiệp sinh học ở địa phương;
- Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân
lực có trình độ cao, làm chủ một số công nghệ trong lĩnh vực CNSH phục vụ đắc lực
cho phát triển kinh tế- xã hội địa phương. Hình thành Trung tâm Nghiên cứu và Ứng
dụng CNSH có đủ năng lực triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao về lĩnh vực
CNSH và tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực CNSH.
II. NỘI DUNG
CỦA ĐỀ ÁN
1. Tập trung xây dựng và phát
triển nhanh tiềm lực KHCN thuộc lĩnh vực CNSH
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực cho
CNSH
Xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch, kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho CNSH để có được đội ngũ cán bộ kỹ thuật về
CNSH đủ mạnh về cả số lượng và chất lượng. Từ nay đến 2015 cần đào tạo, thu hút
được từ 10- 20 cán bộ kỹ thuật CNSH; cần bổ sung cơ cấu hợp lý trong chính sách
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực KHCN về lĩnh vực CNSH, thu hút được các nhà
khoa học trong và ngoài nước hợp tác phát triển CNSH cho tỉnh. Đẩy mạnh hợp
tác, liên kết với các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao, các doanh nghiệp của
trung ương và các địa phương khác trong nước cũng như nước ngoài (Thái Lan,
Trung Quốc) nhằm thu hút, tranh thủ mọi nguồn lực để phát triển CNSH.
1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu ứng dụng CNSH
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị chuyên ngành cho các phòng thí nghiệm CNSH thuộc các trung tâm,
trạm, trại của các Sở, ngành đảm bảo đủ năng lực nghiên cứu và làm chủ được các
công nghệ tiên tiến, triển khai ứng dụng các thành tựu CNSH vào sản xuất và đời
sống.
2. Ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả CNSH vào sản xuất và đời sống
2.1. CNSH phục vụ phát triển
nông- lâm nghiệp
- Ứng dụng rộng
rãi CNSH trong việc cải tạo và tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, góp phần thiết thực vào phát triển
kinh tế- xã hội ở địa phương;
- Ứng dụng CNSH để tuyển chọn,
nhân giống cây lương thực, rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp và
cây rừng có năng suất, chất lượng tốt, có tính thích nghi cao với điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng của từng vùng trong tỉnh. Tạo và nhân giống
cây trồng mới có năng suất chất lượng và hiệu quả cao cho phát triển nông, lâm
nghiệp và cây dược liệu, nấm ăn;
- Chú trọng áp dụng CNSH trong
việc lai tạo giống và ứng dụng giống lai nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng, sức
đề kháng của các giống gia súc, gia cầm của tỉnh. Bảo tồn phát triển và sử dụng
nguồn gen quý. Ứng dụng các loại vacxin cho vật nuôi. Ứng dụng các chế phẩm chẩn
đoán (KIT) bệnh cây trồng, vật nuôi, ngăn chặn các bệnh dịch lớn;
- Ứng dụng CNSH trong chế biến
thức ăn cho gia súc từ các phụ phẩm chế biến sẵn có tại địa phương;
- Ứng dụng rộng rãi các chương trình
quản lý dịch hại tổng hợp trong nông nghiệp nông thôn;
- Ứng dụng CNSH trong việc sản
xuất các chế phẩm bảo vệ cây trồng và bảo quản nông sản, vật nuôi cũng như
trong sản xuất phân bón và các chế phẩm sinh học phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
cải tạo đất, phát triển nền nông nghiệp sạch;
- Nghiên cứu ứng dụng quy trình
sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm sinh học tiên tiến trong nông nghiệp
nhằm tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh về giá cả và tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế;
- Nghiên cứu ứng dụng quy trình
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn tiêu thụ nội địa và xuất khẩu như: Cà phê, hồ tiêu...
2.2. CNSH phục vụ chế biến và
nuôi trồng thủy sản
- Ứng dụng CNSH sản xuất giống
thủy sản có giá trị kinh tế cao nhằm chủ động nguồn giống và đa dạng hóa các giống
loài thủy sản phù hợp. Nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ sinh sản nhân tạo,
sản xuất giống sạch bệnh. Chuyển giao các tiến bộ CNSH cho người dân trong quá
trình sản xuất giống và nuôi tôm cá để có chất lượng giống tốt, sạch bệnh, nuôi
có hiệu quả kinh tế cao;
- Ứng dụng chế phẩm sinh học
phòng trừ bệnh và xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Tăng cường năng lực thiết bị,
KIT chẩn đoán để kiểm soát dịch bệnh và các chất dư lượng độc hại khác.
2.3. CNSH phục vụ Y tế và bảo vệ
sức khỏe nhân dân
- CNSH phải phục vụ hiệu quả và
góp phần nâng cao chất lượng của công tác khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho
nhân dân;
- Sản xuất kháng sinh, chế phẩm
y sinh từ thảo dược bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
- Ứng dụng các loại vacxin phòng
các bệnh chính cho người, trong đó có vacxin thế hệ mới;
- Ứng dụng công nghệ KIT để chẩn
đoán bệnh. Ứng dụng các chế phẩm CNSH trong chẩn đoán và
điều trị các loại bệnh nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn. Từng bước ứng dụng liệu
pháp công nghệ gen, công nghệ tế bào vào điều trị các bệnh hiểm nghèo;
- Ứng dụng CNSH trong xử lý nước
thải tại các bệnh viện.
2.4. CNSH phục vụ các ngành công
nghiệp
- Cải tiến và nâng cao chất lượng
các sản phẩm cổ truyền như rượu, nước mắm...;
- Ứng dụng các chế phẩm enzym sử
dụng trong chế biến thực phẩm. Ứng dụng CNSH trong bảo quản, chế biến nông sản,
thực phẩm.
2.5. CNSH phục vụ xử lý ô nhiễm
môi trường
Ứng dụng các công nghệ xử lý nước
thải, rác thải, phế thải hữu cơ rắn, chất thải chăn nuôi. Ứng dụng các giải
pháp CNSH và các chế phẩm sinh học trong xử lý ô nhiễm như chất thải sinh hoạt,
công nghiệp và nông nghiệp để khắc phục suy thoái và ô nhiễm môi trường.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển và ứng dụng Công nghệ sinh học
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về CNSH, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương
trên cơ sở các cơ chế, chính sách của trung ương, nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển và ứng dụng CNSH phục vụ giai đoạn CNH, HĐH tỉnh nhà, trong đó chú trọng
các chính sách thu hút, tăng cường và đa dạng hoá các nguồn đầu tư; chính sách
ưu đãi nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân
lành nghề; chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động chuyển giao và áp dụng
công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm gắn kết chặt chẽ CNSH với sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự xây dựng cơ
sở nghiên cứu và ứng dụng CNSH; chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy việc phát triển
nhanh các doanh nghiệp CNSH vừa và nhỏ.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng kinh phí để thực hiện Đề án
sẽ được xác định trên cơ sở kinh phí của từng dự án, đề tài, nhiệm vụ KHCN cụ
thể được UBND tỉnh phê duyệt.
Tổng vốn ngân sách nhà nước để
thực hiện các nội dung của Đề án dự kiến khoảng 30 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Sự nghiệp Khoa học,
sự nghiệp Kinh tế- Xã hội, kinh phí đào tạo của tỉnh, các nguồn hỗ trợ từ TW và
các nguồn khác…
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh việc triển khai và
thực hiện có hiệu quả, khuyến khích chuyển giao công nghệ về lĩnh vực CNSH vào
sản xuất và đời sống
Trên cơ sở định hướng chiến lược
về phát triển CNSH của các Bộ liên quan và quy hoạch tổng thể phát triển CNSH của
tỉnh, kết hợp hài hòa giữa phát triển CNSH với phát triển kinh tế- xã hội, các
ngành và địa phương khẩn trương xây dựng định hướng và kế hoạch cụ thể về phát
triển và ứng dụng CNSH. Ưu tiên đầu tư cho các dự án, đề tài về CNSH, nội dung
KHCN của các dự án, đề tài CNSH phải được gắn kết, lồng ghép trong các chương
trình kinh tế - xã hội của tỉnh. Các dự án, đề tài cần tập trung vào các lĩnh vực:
Nông- lâm nghiệp, Thủy sản, Y tế, Bảo vệ môi trường, Công nghiệp.
Gắn kết hoạt động khoa học và
công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế; khuyến khích
và hỗ trợ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về
CNSH vào trong sản xuất và đời sống.
2. Tăng cường đầu tư và đa dạng
hóa các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án
Hàng năm dành nguồn kinh phí
ngân sách và kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh để đầu tư cho CNSH- tăng cường
phân bổ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án về
CNSH. Đồng thời huy động các nguồn kinh phí khác và tranh thủ các nguồn vốn đầu
tư trong nước và nước ngoài để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
ứng dụng và phát triển CNSH. Ưu tiên xem xét, bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản
từ ngân sách hàng năm đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở vật chất và phát triển
tiềm lực KHCN cho CNSH (Đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực
nghiên cứu triển khai).
Đa dạng hóa các nguồn đầu tư (Vốn
ngân sách nhà nước Trung ương, vốn ngân sách nhà nước địa phương, vốn tài trợ
thông qua các tổ chức quốc tế, vốn mời gọi đầu tư qua doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân…) cho nghiên cứu, ứng dụng CNSH và sản xuất các sản phẩm CNSH, các ngành
liên quan cần chủ động nhanh chóng xây dựng các chương trình, dự án khả thi về
CNSH trình UBND tỉnh để có thể mời gọi đầu tư thông qua nguồn vốn hỗ trợ từ
Trung ương, vốn các Bộ, ngành, vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước,
vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, ngân hàng thế giới, ngân hàng Châu
Á, vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Trung ương, vốn sự
nghiệp Môi trường,…
Có chính sách ưu đãi cho phát
triển nhanh các doanh nghiệp CNSH vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Ngân sách sự
nghiệp Khoa học tỉnh tập trung đầu tư cho một số chương trình về quy hoạch phát
triển, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế, xây dựng cơ sở thí nghiệm,
nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNSH cho đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ.
3. Đẩy mạnh việc xây dựng tiềm lực
KHCN
CNSH đòi hỏi tiềm lực nghiên cứu,
triển khai đủ mạnh thì mới phát huy được hiệu quả ứng dụng của nó. Trong đó, có
các yếu tố về đội ngũ cán bộ, hệ thống phòng thí nghiệm, Trung tâm nghiên cứu
có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, chính sách hỗ trợ hợp lý để gắn kết
việc triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, tạo ra sản phẩm. Do vậy,
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực CNSH,
nhất là cán bộ có trình độ trên đại học cần được ưu tiên triển khai thực hiện.
Trong những năm tới, khẩn trương xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển CNSH tỉnh
Quảng Trị đến năm 2015, trong đó bao gồm cả nội dung đào tạo nguồn nhân lực và
mở rộng hợp tác quốc tế. Kế hoạch đào tạo, cần thực hiện theo hai hướng: Đào tạo
đội ngũ cán bộ đầu ngành trong lĩnh vực CNSH nông nghiệp, công nghệ thực phẩm
và môi trường để định hướng và dẫn dắt nhiệm vụ nghiên cứu triển khai, có khả
năng tiếp cận và sáng tạo công nghệ mới trong lĩnh vực khoa học, tạo ra được
các sản phẩm cho xã hội và đào tạo đội ngũ nhân lực cần thiết chuyên ngành để
triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất hoặc ứng dụng
công nghệ của nước ngoài để sản xuất sản phẩm CNSH.
Song song với đào tạo cán bộ thì
việc tăng cường đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các phòng thí nghiệm CNSH, nhất
là các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản,
thực phẩm và môi trường là rất cần thiết cho việc nghiên cứu, ứng dụng các kết
quả vào sản xuất. Xây dựng các dự án tăng cường cơ sở vật chất phòng thí nghiệm
CNSH đáp ứng nhu cầu triển khai và ứng dụng CNSH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Hoàn thiện cơ chế chính sách
Trên cơ sở những nội dung của Đề
án này, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển mạnh mẽ ngành CNSH địa
phương, cụ thể:
- Xây dựng và áp dụng chính sách
thu hút, đa dạng hóa các nguồn đầu tư trong nước và ngoài nước cho nghiên cứu,
sản xuất các sản phẩm CNSH; có chính sách ưu đãi cho phát triển nhanh các doanh
nghiệp CNSH vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh lại các chính
sách thu hút, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là trong lĩnh vực CNSH.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò quan trọng
của CNSH và tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực CNSH
- Triển khai quán triệt sâu rộng
Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và các chủ trương, chính sách của
Chính phủ, của tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNSH phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy đảng, các
ngành, các cấp và trong nhân dân về vai trò, vị trí của CNSH trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuyên truyền, phổ biến những thành tựu của CNSH,
hướng dẫn việc ứng dụng CNSH phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh;
- Mở rộng quan hệ hợp tác với
các cơ quan khoa học, các trường Đại học, các doanh nghiệp CNSH trong và ngoài
nước trong việc đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu CNSH.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đề án đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng CNSH trên địa bàn tỉnh đến 2015 là nền tảng của mọi hoạt
động ứng dụng và phát triển CNSH trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2008- 2015. Do vậy,
để Đề án được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh
trong thời gian tới, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Khoa học và
Công nghệ
Là cơ quan đầu mối
có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án này, thường xuyên theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, hàng năm
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chủ trì xây dựng dự
án “Tăng cường cơ sở vật chất xây dựng phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào, sản
xuất giống nấm đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNSH tại Quảng Trị”.
Hướng dẫn các Sở,
ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng dự án phát triển và ứng dụng CNSH
theo ngành và lĩnh vực liên quan.
Phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng và triển khai dự án: “Đào tạo nguồn nhân lực CNSH và đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNSH đến năm 2015”.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích thành lập doanh nghiệp, xí nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm CNSH.
Cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực
hiện các nội dung, chương trình, dự án của Đề án này đạt hiệu quả.
3. Các cơ quan Báo, Đài và Sở
Văn hóa- Thông tin xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền về CNSH, giới thiệu
các tiến bộ kỹ thuật trong CNSH nông, lâm, ngư nghiệp nhất là việc tuyên truyền
điển hình tiên tiến trong phát triển và ứng dụng CNSH của các địa phương.
4. UBMTTQ, các hội, đoàn thể từ
cấp tỉnh đến cơ sở phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị trong công tác vận động,
phát động tham gia triển khai thực hiện Đề án này.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã căn cứ vào nội dung Đề án, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
hàng năm của địa phương. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai ứng
dụng hiệu quả các chương trình, dự án CNSH vào sản xuất, đời sống.
Các Sở, ban, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thị xã căn cứ vào nội dung Đề án để tổ chức triển khai thực
hiện, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|