ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 657/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC
VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
2989/QĐ-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 308/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyên truyền về
khoa học và công nghệ phục vụ định hướng phát triển của tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch này; theo dõi và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở KH&CN, Sở TT&TT;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- P.KTN, P.HCTC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ cho cấp
ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng, tạo sự thống nhất về
nhận thức, tư tưởng, đồng thuận cho toàn xã hội về tầm quan trọng của khoa học
và công nghệ trong phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tỉnh An Giang.
2. Đẩy mạnh phát triển
khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về hiệu quả ứng dụng
khoa học và công nghệ trong nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho doanh nghiệp; tạo không khí thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và đời sống.
3. Tăng cường các hoạt động
thông tin truyền thông, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về ứng dụng kết
quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ công tác hoạch định
các chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Từng bước nâng cao
năng lực đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, nâng cao chất lượng, đổi mới
nội dung, hình thức tuyên truyền khoa học và công nghệ để công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ của người dân ngày càng hiệu quả hơn.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát
triển đất nước
a) Tổ chức tuyên truyền
ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam (18/5), mục đích, ý nghĩa của ngành khoa học
và công nghệ trong vai trò phát triển, đất nước muốn phát triển nhanh, bền vững
phải dựa trên khoa học và công nghệ (KH&CN); triển khai được nền sản xuất
công nghiệp tiên tiến hiệu quả cao phải dựa trên nền tảng tri thức; KH&CN
là động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an
ninh; phát triển KH&CN trước hết phải phát triển con người KH&CN...
b) Tuyên truyền vai trò
của khoa học và công nghệ đối với các ngành y tế, giáo dục, nông nghiệp, lao động
việc làm, văn hóa thể thao du lịch,... hiệu quả ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ để phục vụ công tác chuyên môn của các ngành, địa phương,....
c) Tuyên truyền các cơ
chế, chính sách pháp luật về khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025:
- Văn bản của Trung ương:
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa giai đoạn 2021- 2030; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến
năm 2030; Đề án thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến 2025, định
hướng đến 2030; Quy chế xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ dành cho giảng
viên trẻ và sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước và các Giải thưởng khác về khoa học và công nghệ; Quy định chi
tiết và hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp; Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động khoa học và công nghệ
lĩnh vực chăn nuôi, thú y; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm
2030; Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo
đến năm 2030; Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ đến
năm 2030; các chủ trương, chính sách về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực
khác có liên quan.
- Văn bản của tỉnh: Quy định về
hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang; Kế hoạch triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2020-2025; Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng
dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang; Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu
chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn đến 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa
bàn tỉnh An Giang; Chương trình hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2025; các chủ trương, chính sách về khoa học và
công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan theo định hướng phát triển của tỉnh
An Giang giai đoạn 2021-2025.
2. Thông
tin về hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống
Các kết quả, thành tựu nghiên cứu
khoa học và ứng dụng đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống trong nước,
quốc tế và đặc biệt có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết đối với địa bàn tỉnh An
Giang. Cụ thể như sau:
a) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực xã hội và nhân văn về đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển
chính quyền nông thôn hiệu quả tỉnh An Giang; đặc điểm hình thành và phát triển
văn hóa, dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; các kết quả nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn và đề xuất định hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh An
Giang theo hướng là một trong những trung tâm về nông nghiệp, giáo dục, y tế,
văn hóa lịch sử của vùng Đồng bằng sông Cửu Long hoặc của cả nước.
b) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực khoa học tự nhiên về phát triển các nghiên cứu mang tính liên
ngành tạo cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ cho việc hoạch định, ban hành các kế
hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển bền vững; xây dựng luận
chứng khoa học về quy luật, điều kiện tự nhiên để góp phần giải quyết những vấn
đề trọng yếu trước mắt và lâu dài như: An ninh lương thực, sức khỏe của người
dân, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý năng lượng và nguồn tài nguyên thiên
nhiên; đặc biệt là công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;...
c) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực công nghệ ưu tiên về chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ phần mềm, công nghệ an toàn, an ninh mạng; ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính, quản lý nhà nước, quản lý sản xuất kinh doanh các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ; nghiên cứu ứng dụng và phát triển dịch vụ trực tuyến
trên địa bàn tỉnh An Giang; ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học vào một số
lĩnh vực chủ yếu: nông - lâm - ngư nghiệp, y dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ
môi trường; công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí
thải; công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại các địa phương;...
d) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Hệ
thống canh tác hiệu quả, quản lý, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị và phát
triển thương hiệu; ứng dụng, phát triển công nghệ trong thủy lợi, khai thác,
thu hoạch và bảo quản, chế biến sau thu hoạch; ứng dụng công nghệ tiên tiến và
giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm
- thủy sản, nghiên cứu kết hợp công nghệ tiên tiến và công nghệ truyền thống để
chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất được nguồn gốc; nghiên cứu phát
triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức ăn gia súc;...
đ) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực y dược: Các thành tựu, kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm;
nghiên cứu ứng dụng và phát triển các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều
trị bệnh như: Mổ nội soi, kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân (nguyên liệu
dược chất phục vụ công nghiệp bào chế dược liệu; nghiên cứu quy hoạch một số
vùng chuyên canh để sản xuất dược liệu; nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất thuốc từ nguồn dược liệu trong tỉnh và thuốc y học cổ truyền).
e) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực năng lượng: Ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo
như nhiên liệu sinh học, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối (đặc biệt là
từ các phế phẩm, chất thải trong sản xuất, chế biến nông - lâm - thủy sản); các
giải pháp khoa học và công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
trên địa bàn tỉnh An Giang.
g) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài nguyên: Các công nghệ hiện đại trong quản
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản,
tài nguyên sinh học, gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu. Nâng cao năng lực trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường.
h) Kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực xây dựng, giao thông: Phục vụ quy hoạch phát triển đô thị và
nông thôn, đảm bảo tính dân tộc, hiện đại và phát triển bền vững; ứng dụng các
công nghệ hiện đại trong sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến, vật liệu
thân thiện với môi trường (vật liệu từ phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp, gạch
không nung,...); ứng dụng các loại vật liệu, quy trình kỹ thuật mới, hiệu quả
trong xây dựng các công trình giao thông, đặc biệt phục vụ phát triển hạ tầng
giao thông nông thôn tỉnh An Giang.
i) Kết quả thực hiện
chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ như: Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia; Chương trình quốc gia Phát triển công nghệ cao; Chương trình Đổi
mới công nghệ quốc gia; Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi; Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; Chương
trình Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp;
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;…
3. Các tấm
gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN
a) Quan tâm tuyên truyền
về tổ chức, cá nhân có những thành tích đóng góp cho ngành khoa học và công nghệ
trong nghiên cứu ứng dụng kết quả nghiên cứu, công nghệ tiên tiến, có các sáng
kiến, giải pháp hữu ích đã ứng dụng thực tiễn ở địa phương góp phần giải quyết
việc làm, thời gian, công lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục,
thông tin truyền thông, văn hóa, thể thao, du lịch, giao thông vận tải, xây dựng,
công thương, đầu tư, hành chính,...
b) Kết quả vận động
tuyên truyền, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia các giải thưởng của
ngành KH&CN từ Trung ương đến địa phương như Sách vàng sáng tạo Việt Nam,
Sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam (VIFOTEC); Giải thưởng Nhà nước về khoa
học công nghệ; Tuổi trẻ sáng tạo, Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo
thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi tin học trẻ,...
4. Các hoạt
động thúc đẩy khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật
a) Tổ chức Hội nghị tập
huấn nâng cao khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển
tài sản trí tuệ; hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; quy trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp;...
b) Các Hội thảo chuyên đề
về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục, thông
tin truyền thông, văn hóa, thể thao, du lịch, giao thông vận tải, xây dựng,
công thương, đầu tư, hành chính; giới thiệu các thiết bị, công nghệ tiên tiến;
các mô hình sáng tạo, cải tiến kỹ thuật ứng dụng trong cơ quan, đơn vị;...
c) Kết quả các buổi tọa
đàm, gặp gỡ giữa nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học, nhà nước nhằm gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định,
bền vững; tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại; các buổi sinh hoạt
chuyên đề của cơ sở giáo dục, trường đại học, cao đẳng, đoàn thanh niên, hội phụ
nữ, hội nông dân,... về các giải pháp nghiên cứu khoa học, nhân rộng các mô
hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, các sáng kiến, giải pháp hữu ích
có hiệu quả ứng dụng vào đời sống, công việc, học tập; ứng dụng thành tựu khoa
học công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu tỉnh, có thể
thay thế sản phẩm nhập ngoại, có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu cao;...
III. PHƯƠNG
THỨC THỰC HIỆN
1. Thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng
Viết bài, tham gia cộng tác bài
trên Báo An Giang, Bản tin điện tử chuyên ngành về khoa học, y tế, giáo dục, tập
san của ngành, các phóng sự trên Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, đài
truyền thanh địa phương, thường xuyên cập nhật và đưa tin trên Cổng thông tin
điện tử của các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, Website, Fanpage của
đơn vị về vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong
phát triển đất nước; hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất
và đời sống; các tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các
hoạt động thúc đẩy khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật.
2. Biên soạn và phát hành
các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền
Phát hành các bản tin, ấn phẩm,
kỹ yếu, Bản tin chuyên ngành về khoa học, y tế, giáo dục, tập san của các
ngành, địa phương tổng kết các hoạt động nghiên cứu khoa học của cơ quan, đơn vị,
địa phương,... về vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ
trong phát triển đất nước, hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống, các tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành
KH&CN, các hoạt động thúc đẩy khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật.
Biên soạn, phát hành các tờ rơi,
ấn phẩm, video clip, sổ tay, lịch in, treo băng rol chào mừng các sự kiện, các
hoạt động của ngành khoa học và công nghệ: tuyên truyền vai trò của ngành khoa
học và công nghệ, chào mừng các ngày kỷ niệm của ngành KH&CN (18/5 Ngày
KH&CN Việt Nam, 26/4 Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới,...).
3. Tổ chức các sự kiện, hội
thảo, hội nghị, tọa đàm
Tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo chuyên đề, giao ban, tập huấn về vai trò, cơ chế, chính sách của ngành
khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước, hiệu quả ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng
góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy khả năng nghiên cứu, ứng dụng,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
4. Nâng cao chất lượng, nội
dung tuyên truyền
Triển khai các hoạt động từng
bước nâng cao chất lượng, nội dung tuyên truyền về khoa học và công nghệ tại tỉnh
An Giang. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, báo cáo viên, chọn lọc nội
dung phù hợp cho từng đối tượng để tổ chức hoạt động tuyên truyền trong năm tiếp
theo.
IV. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể, hội, đơn vị có
liên quan triển khai Kế hoạch này.
b) Tổ chức các sự kiện chào
mừng Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18/5; Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới
26/4; Tổ chức hội thảo, tạo đàm, gặp gỡ giao lưu, định hướng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tôn vinh những người làm
khoa học, giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; Tổ chức hội thi thiết kế
logo Sở Khoa học và Công nghệ An Giang thể hiện được những đặc trưng của ngành
khoa học và công nghệ An Giang, khái quát chung về khoa học, công nghệ nhưng
đơn giản, dễ hiểu;...
c) Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền về hoạt động
KH&CN trên địa bàn tỉnh An Giang.
d) Tổ chức các Hội thảo,
Hội nghị tuyên truyền về KH&CN, các phiên kết nối cung cầu công nghệ nhằm hỗ
trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở, các nhà quản lý, nông dân tiếp cận với các
công nghệ mới có thể ứng dụng vào quy trình sản xuất để đổi mới công nghệ, ứng
dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
đ) Tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông: Thực hiện các phóng sự tuyên truyền trên Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang, bài viết trên Báo An Giang thông tin về những tiến
bộ khoa học kỹ thuật và mô hình ứng dụng KH&CN mới, hiệu quả để người dân
tham khảo, học tập, ứng dụng, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển KH&CN,
về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cập nhật
tin bài về các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, các mô hình hiệu
quả, kiến thức, pháp luật, thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng,..., trên Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng
TBT-Agi, Website Sàn giao dịch công nghệ, Website Trung tâm Công nghệ sinh học,…
e) Biên soạn và xuất bản
Bản tin Khoa học và Công nghệ gửi đến các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
với chủ đề phong phú, đa dạng, nhằm phục vụ thiết thực, kịp thời cho thông tin
tuyên truyền về đường lối chính sách KH&CN, các tiến bộ kỹ thuật, kết quả
nghiên cứu đề tài, hoạt động về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ...
g) Tổ chức lấy ý kiến,
điều tra về hiệu quả công tác tuyên truyền khoa học và công nghệ, nhu cầu thông
tin về KH&CN để từ đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, báo cáo viên, chọn
lọc nội dung phù hợp cho từng đối tượng để tổ chức hoạt động tuyên truyền trong
năm tiếp theo.
h) Tổ chức khảo sát, học
tập kinh nghiệm về tuyên truyền KH&CN ở một số địa phương đã triển khai thực
hiện hiệu quả từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền
về khoa học và công nghệ tại tỉnh An Giang.
i) Định kỳ hàng năm, báo
cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo tổng kết khi kết thúc Kế
hoạch (tháng 12/2025) để đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất thực hiện trong thời
gian tới.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
a) Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tổ chức tuyên truyền về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang.
b) Thông tin đến các
chi, đảng bộ doanh nghiệp trực thuộc Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh
quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời phối hợp với các cơ quan,
đơn vị triển khai hiệu quả kế hoạch này nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực về
nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng,chính quyền, các ngành, các địa
phương và của cán bộ, đảng viên, nhân dân về đóng góp tích cực của khoa học và
công nghệ trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Biên tập và đăng các
bài viết về kết quả của Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, các nhiệm vụ về khoa học và công nghệ; kết quả ứng dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ vào trong công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trên Bản tin Thông tin công tác tư tưởng
và Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phụ trách.
3. Sở Tài chính
a) Theo khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên
quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ
sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm, các Chương
trình, Dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân
sách nhà nước.”
b) Kịp thời thông tin
các chủ trương, chính sách về tài chính liên quan đến ngành khoa học và công
nghệ, quỹ tài chính về khoa học và công nghệ góp phần tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan, đơn vị trong nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Sở Thông tin và Truyền
Thông
a) Tổ chức, tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin
điện tử của đơn vị, chỉ đạo các Phòng Văn hóa thông tin huyện, thị xã, thành phố
tuyên truyền trên Đài truyền thanh, Trang thông tin điện tử của đơn vị.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc bằng các hình thức phù hợp tổ chức tuyên truyền các nội dung về vai trò,
cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước;
hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các tấm
gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy
khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
c) Tuyên truyền, vận động,
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức ngành thông tin và
truyền thông tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông, ứng dụng CNTT, tiến bộ khoa học vào công tác chuyên môn, phục
vụ người dân, tham gia các hội thi về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông,....
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục tổ chức thông
tin tuyên truyền các chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh bằng
nhiều hình thức để nâng cao tinh thần khởi nghiệp, khát vọng vươn lên của học
sinh, sinh viên, giáo viên. Khuyến khích, tạo điều kiện khai thác các thông tin
sáng chế đã hết thời hạn bảo hộ để bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai
thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp
dụng trong nghiên cứu và học tập.
b) Tổ chức các lớp thông
tin tuyên truyền các chính sách pháp luật về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên, giáo viên mạnh dạn
nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ, tham gia các hoạt động về sáng tạo kỹ
thuật.
c) Tổ chức các hội thảo
chuyên đề, tọa đàm, tập huấn,... giới thiệu các tấm gương tiêu biểu đã nghiên cứu
KH&CN phục vụ ngành giáo dục, các mô hình sáng tạo, giải pháp hữu ích, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật của học sinh, sinh viên, giáo viên để tạo động lực, khuyến
khích nhân rộng hơn nữa những đóng góp những kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ cho ngành giáo dục.
d) Viết bài tuyên truyền
trên bản tin, tạp chí, Website, Fanpage của cơ quan và các đơn vị trực thuộc về
vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất
nước; hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các
tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy
khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
6. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các bệnh viện,
Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tổ chức thông tin tuyên truyền các
chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức.
Khuyến khích, tạo điều kiện khai thác các thông tin sáng chế để bảo đảm khả
năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ tìm kiếm
sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong nghiên cứu và học tập.
b) Tổ chức các lớp thông
tin tuyên truyền các chính sách pháp luật về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
y tế, các kết quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào y tế dự phòng, khám chữa bệnh,
sản xuất thuốc, nâng cấp vật tư và trang thiết bị y tế góp phần giữ gìn và nâng
cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho con người.
c) Tổ chức các hội thảo
chuyên đề, tọa đàm, tập huấn,... giới thiệu các tấm gương tiêu biểu đã nghiên cứu
KH&CN phục vụ ngành y, dược với các mô hình sáng tạo, giải pháp hữu ích,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào thực tế hiệu quả để tạo động lực,
khuyến khích nhân rộng hơn nữa những kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
đóng góp cho ngành y dược.
d) Viết bài tuyên truyền
trên bản tin, tạp chí, Website, Fanpage của cơ quan và các đơn vị trực thuộc về
vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất
nước; hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các
tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy
khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc, phòng nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố, trạm khuyến nông, trạm trồng
trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh tổ chức lớp thông tin, tuyên truyền
các chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức.
Khuyến khích, tạo điều kiện khai thác các thông tin sáng chế để bảo đảm khả
năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế, công nghệ tiên tiến
sẵn có để áp dụng, phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công
nghệ thân thiện với môi trường; phát triển công nghệ tái chế phế phụ phẩm nông
nghiệp, hình thành nền sản xuất nông nghiệp tuần hoàn, khép kín; ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin, các thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 trong sản xuất
nông nghiệp thông minh, quản trị quá trình sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với
truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng sản xuất quy mô hàng hoá.
b) Tổ chức các hội thảo
chuyên đề, tọa đàm, tập huấn,... giới thiệu các tấm gương tiêu biểu đã nghiên cứu
KH&CN phục vụ cho ngành nông nghiệp với các mô hình sáng tạo, giải pháp hữu
ích, sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào thực tế hiệu quả để tạo động
lực, khuyến khích nhân rộng hơn nữa những kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ đóng góp cho ngành nông nghiệp.
c) Viết bài tuyên truyền
trên bản tin, tạp chí, Website, Fanpage của cơ quan và đơn vị trực thuộc về vai
trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước;
Hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; Các tấm
gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; Các hoạt động thúc đẩy
khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
8. Liên hiệp các Hội khoa học
kỹ thuật
a) Tổ chức thông tin
tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp đến các hội viên, Hội thành viên về
vai trò, cơ chế, chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất
nước; hiệu quả ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các
tấm gương tiêu biểu có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy
khả năng nghiên cứu, ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
b) Xây dựng Website,
Fanpage tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia
các hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, hội thi sáng tạo kỹ thuật, các
hội thi do các thành viên tổ chức; giới thiệu các gương điển hình có nhiều
thành tích trong phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các cuộc thi do Hội
tổ chức; đồng thời, phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An
Giang tuyên truyền các hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, hội thi sáng
tạo kỹ thuật, các hội thi do các thành viên tổ chức.
c) Tạo điều kiện cho các
hội thành viên tổ chức, tham gia các hội thảo, hội nghị chuyên đề về khoa học
và công nghệ, hội thi sáng tạo,...
d) Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ đề xuất các tấm gương điển hình với những sáng kiến, giải pháp
hữu ích hiệu quả tham gia Sách vàng sáng tạo Việt Nam và các chương trình, cuộc
thi khác của ngành KH&CN để vinh danh tạo động lực thúc đẩy nghiên cứu đổi
mới sáng tạo.
đ) Tổ chức tuyên truyền
vận động các hội thành viên bằng nhiều hình thức phù hợp; tích cực vận động các
hội thành viên tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ
cho công tác chuyên môn, phục vụ người dân, chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công
nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang, phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh
An Giang, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An Giang; các chủ trương, chính
sách về khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan theo định hướng
phát triển của tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
9. Tỉnh đoàn An Giang
a) Chỉ đạo các cơ sở
đoàn trực thuộc, huyện, thị xã, thành phố, ... tổ chức thông tin tuyên truyền
các chính sách về khoa học và công nghệ, các chính sách hỗ trợ phát triển khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức để nâng cao tinh thần
khởi nghiệp, khát vọng vươn lên. Khuyến khích, tạo điều kiện khai thác các
thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông
tin sáng chế phục vụ tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong
nghiên cứu và học tập.
b) Tăng cường các hoạt động
thông tin truyền thông trên Website, Fanpage,…để nâng cao nhận thức về ứng dụng
các kết quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ công tác, tạo
điều kiện thuận lợi cho các chi đoàn, đoàn cơ sở.
c) Tạo điều kiện cho
đoàn viên tiếp cận các chính sách trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực có trình độ
cao, đặc biệt là tài năng trẻ, các chuyên gia giỏi có nhiều triển vọng, đóng
góp tích cực cho hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền
phổ biến các chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến Hội Liên
hiệp Phụ nữ huyện, thị xã, thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ xã, phường, thị trấn
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khoa học và công nghệ trong phát triển
nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang.
b) Vận động, tạo điều kiện,
hỗ trợ kinh phí cho Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, thị xã, thành phố, Hội Liên hiệp
phụ nữ xã, phường, thị trấn tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh An Giang; hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ
trên địa bàn tỉnh An Giang; phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An
Giang; phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An Giang giai đoạn 2018 -
2025; ...
c) Tổ chức Hội nghị vinh
danh, khen thưởng các tấm gương phụ nữ có thành tích nổi bật trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào thực tiễn,...
trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đề xuất với UBND tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam kịp thời khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có những giải pháp, sáng kiến
mang tính đột phá và cấp thiết phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
11. Hội Nông dân tỉnh
a) Tổ chức các lớp tuyên
truyền phổ biến các chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến Hội
Nông dân huyện, thị xã, thành phố nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khoa
học và công nghệ trong phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang.
b) Vận động, tạo điều kiện,
hỗ trợ kinh phí cho Hội Nông dân huyện, thị xã, thành phố tiếp cận và tham gia
các chương trình, chính sách, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo nhằm tăng thu nhập và phát triển kinh tế địa phương: Hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang; hoạt động chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang; phát triển tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang; phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
An Giang giai đoạn 2018-2025; ...
c) Tổ chức cho nông dân
địa phương khảo sát, trao đổi kinh nghiệm xây dựng các mô hình, dự án nghiên cứu
khoa học và có khả năng nhân rộng, ứng dụng hiệu quả tại các địa phương; triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chú ý lồng ghép các lớp tập huấn, đào tạo
kỹ thuật xây dựng quy trình nuôi trồng, chế biến, sản xuất nông lâm thủy sản
cho nông dân tạo điều kiện cho người nông dân có nhiều cơ hội thoát nghèo, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân.
d) Tổ chức Hội nghị vinh
danh, khen thưởng tấm gương nông dân có thành tích nổi bật trong lĩnh ứng dụng,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào
thực tiễn,... trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đề xuất với UBND tỉnh, Hội Nông dân
Việt Nam kịp thời khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có những giải pháp, sáng
kiến mang tính đột phá và cấp thiết phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình An Giang, Báo An Giang
Sử dụng tối đa phương tiện của
đơn vị để thông tin, tuyên truyền Kế hoạch: cử phóng viên, cộng tác viên viết
bài, đưa tin, xây dựng các phóng sự, phim, ảnh, tài liệu về vai trò, cơ chế,
chính sách của ngành khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước; hiệu quả ứng
dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; các tấm gương tiêu biểu
có nhiều đóng góp cho ngành KH&CN; các hoạt động thúc đẩy khả năng nghiên cứu,
ứng dụng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; các chính sách về khoa học
công nghệ phục vụ định hướng phát triển của tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
13. UBND huyện, thị xã,
thành phố
UBND huyện, thị xã, thành phố: xây
dựng kế hoạch triển khai phù hợp với nội dung Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị được giao triển khai, thực hiện mục đích yêu cầu, nội dung, phương
thức thuộc Kế hoạch này; phối hợp, cung cấp các thông tin, tư liệu liên quan
cho các cơ quan, đơn vị báo chí, thông tin, tuyên truyền phục vụ cho việc thực
hiện Kế hoạch này.
14. Yêu cầu các Sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng dự toán kinh
phí triển khai nội dung của Kế hoạch hoặc lồng ghép vào Kế hoạch hoạt động hàng
năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Phối hợp, cung cấp
các thông tin, tư liệu liên quan cho các cơ quan, đơn vị báo chí, thông tin,
tuyên truyền phục vụ cho việc thực hiện các nội dung tuyên truyền về khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực phụ trách.
c) Định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước
ngày 15/11 để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đúng
thời gian quy định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
do Ngân sách nhà nước đảm bảo, trên cơ sở lồng ghép với các kế hoạch, chương
trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong quá tình thực hiện nếu có
phát sinh vướng mắc, cơ quan, đơn vị kịp thời, đề xuất trao đổi, gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|