ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 14 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2016; Quyết định số 2502/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 206/2015/TT-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
394/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XIII, kỳ họp thứ 16 về dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm
ngân sách 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Các đ/c TT Tỉnh ủy
(b/c);
- TT HĐND-UBND tỉnh;
- Lưu VT, CV các
khối.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 65/QĐ-UBND
ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán
ngân sách
1. Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi
- Năm 2016, là năm kéo dài của thời kỳ
ổn định ngân sách 2011-2015, tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa
phương theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh; công
văn số 2371/UBND-TM ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2015; Quyết định
số 766/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh về phân chia tiền thuế tài nguyên
nước phát sinh của nhà máy thủy điện Nậm Mức. Đối với số bổ sung cân đối từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
các huyện) đã giao bổ sung để thực hiện tiền lương và các chế độ phụ cấp, trợ cấp
đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và bổ sung tăng
nhu cầu chi do tăng biên chế và một số chế độ chính sách
do trung ương và tỉnh mới ban hành. Thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính, tiền
thu phạt vi phạm hành chính là khoản thu các cấp ngân sách địa phương hưởng
100%; riêng khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn
giao thông đường bộ và đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về
ngân sách trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, ngân sách tỉnh hưởng 30%
để chi cho các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn địa phương.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiếp tục sử dụng (50%) từ nguồn thu này cân đối sang nhiệm vụ chi thường xuyên
để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký biến động chỉnh lý hồ
sơ địa chính và trích lập Quỹ phát triển đất; phần còn lại (50%) bố trí hòa
chung với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung để phân bổ cho đầu tư trụ
sở các xã.
- Nhiệm vụ chi công tác quy hoạch tiếp
tục được bố trí từ nguồn chi thường xuyên (sự nghiệp kinh tế) trong chi cân đối
ngân sách địa phương theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày
14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy
hoạch; ngân sách các huyện đảm bảo nhiệm vụ chi công tác quy hoạch cho các nhiệm
vụ, dự án được tỉnh phân cấp.
- Thực hiện Nghị quyết số
68/2006/QH11 ngày 30/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa
vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước.
Căn cứ số thu từ nguồn thu xổ số kiến thiết được HĐND tỉnh giao (11 tỷ đồng),
UBND tỉnh đã có Quyết định phân bổ nguồn thu này tập trung cho tiếp chi các Trạm
y tế xã (10,8 tỷ đồng) và bố trí chuẩn bị đầu tư 01 trường học (200 triệu đồng)
2. Phân bổ và
giao dự toán ngân sách
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu
ngân sách
Mức giao thu cho các đơn vị là mức
giao tối thiểu. Các huyện phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa
bàn, kết quả thu đã thực hiện so với Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2016 -
2020 của cấp mình và các chế độ, chính sách hiện hành phấn đấu khai thác mọi
nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu tăng thu ngân sách
trên địa bàn so với dự toán được giao (không kể thu tiền sử dụng đất). Ngoài việc
giao dự toán thu ngân sách, các ngành thuộc tỉnh, các huyện giao nhiệm vụ thu sự
nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Việc phân bổ, giao dự toán thu của
các ngành, các huyện cho các đơn vị trực thuộc, các xã,
phường, thị trấn phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm
2015; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách hiện hành, mức tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn,... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các
biện pháp chống buôn lậu, trốn thuế, lậu thuế và gian lận thương mại, tăng cường
đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp
thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra; thu đầy
đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được
gia hạn đến hạn nộp vào năm 2016.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển phải
tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về
việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
vốn ngân sách nhà nước áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020, ưu tiên
bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí hoàn trả vốn ngân sách đã ứng
các năm trước, ưu tiên bố trí vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm có ý nghĩa đối với
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của cấp huyện; các dự án đầu tư thực hiện
trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản;
hạn chế tối đa khởi công các dự án mới, chỉ bố trí vốn cho các dự án này khi đã
có quyết định đầu tư, nằm trong quy hoạch được duyệt, thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng tính cấp bách, tính hiệu quả
về kinh tế xã hội của dự án, khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.
Tổng nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung
và nguồn thu tiền sử dụng đất được bố trí trả nợ vay vốn tín dụng ưu đãi cho Ngân hàng phát triển, phí tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước,
đầu tư trụ sở các xã, vốn đối ứng ODA các dự án không được Trung ương hỗ trợ, bố
trí vốn chi lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo tối thiểu bằng dự
toán Trung ương giao. Phần còn lại là vốn thực hiện dự án
được phân bổ cho các ngành tỉnh, các lĩnh vực và các huyện theo tiêu chí đã được
HĐND tỉnh quyết định.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên:
Trên cơ sở dự toán ngân sách được
giao, các cấp, các ngành chủ động sắp xếp lại thứ tự ưu tiên, bố trí đủ kinh
phí thực hiện các chính sách chế độ đã ban hành, chủ động dành nguồn thực hiện
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kế hoạch cải cách hành chính
theo kế hoạch tỉnh ban hành, thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo Luật Hòa
giải cơ sở đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, nâng cao hiệu
quả, tiết kiệm chi ngân sách. Đồng thời phải lưu ý một số nội dung sau:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh và các huyện khi phân bổ, giao dự toán ngân sách (đã bao gồm
kinh phí cải cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao
về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, khi phân bổ kinh phí cho
các đơn sự nghiệp đảm bảo phù hợp, hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng cao mức tự trang trải nhu cầu
chi từ nguồn thu của mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động
chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình sự
nghiệp nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
- Các huyện thực hiện phân bổ, giao dự
toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc huyện (đơn vị dự
toán cấp 1) và các xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đảm bảo dự
toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, vốn hỗ trợ nông nghiệp,
các chính sách an sinh xã hội không được thấp
hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện căn cứ dự
toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện và
căn cứ vào thực tế của huyện, trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao các
ngành, các huyện bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương
và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2016, nhất là các
chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ
trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Luật
Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh,
sinh viên theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006; hỗ trợ học sinh bán
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; hỗ trợ học sinh trung
học phổ thông vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người khuyết tật;
Hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; các chế độ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân
phố và chế độ chi đặc thù hoạt động của HĐND các cấp; kinh phí thực hiện Luật
Dân quân tự vệ; Pháp lệnh công an xã; chính sách miễn thủy lợi phí; chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP; chế độ phụ cấp thâm
niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP; chế độ phụ cấp ưu đãi,
thu hút đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập theo
Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP; phụ cấp công vụ cho cán
bộ, công chức theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, phụ cấp cán bộ khuyến nông, thú
y xã, thôn, bản; kinh phí hỗ trợ hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số
99-QĐ/TW,...
- Kinh phí mua thẻ BHYT cho người
nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế: Trước mắt bố trí dự toán bằng số Trung ương giao ổn định theo mức
lương tối thiểu 730.000 đ/tháng. Trong năm, căn cứ đối tượng thực tế thực hiện
và phần kinh phí tăng theo lương cơ sở hiện hành được Trung ương bổ sung, giao
Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định
kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Từ 01/01/2016 thực hiện mức trợ cấp
đối với toàn bộ các đối tượng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội; các huyện, thị xã, thành phố cần chủ động rà soát đối tượng để kịp thời triển khai chính sách tới đối tượng thụ hưởng theo
hướng dẫn của Trung ương và chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia,
các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2016:
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ
ngành Trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành,
huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp
dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các
mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện bố trí ngân
sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo
quy định của pháp luật để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Trường hợp quyết định phân bổ chưa
phân khai chi tiết, các ngành quản lý chương trình phải chủ động phối hợp cùng
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng
mục tiêu, từng danh mục dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình để trình
UBND tỉnh Quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn viện
trợ từ nguồn vốn ngoài nước.
Các ngành thuộc tỉnh và các huyện phải
phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự
toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Bố trí dự phòng ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách các huyện
phải bố trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và
ngân sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động thực
hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
e) Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên
giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn
lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ chính
sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bổ sung dự
phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
f) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư
cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục
Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài
chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007, Quyết định
số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn bổ
sung (nếu có).
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án
phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết
đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định
số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó
giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền
lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần tự chủ,
tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối
với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp
công lập).
g) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán hướng dẫn tại Thông tư 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính và
quy định tại Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông
tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số
điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày
23/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn biểu mẫu thực hiện dự toán ngân sách, để
nhập dự toán năm 2016 vào TABMIS và thực hiện quá trình quản
lý điều hành ngân sách trên hệ thống TABMIS.
2.3. Thực hiện cơ chế tài chính tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong
năm 2016 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện khi phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải thực hiện tiết kiệm
10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương có tính
chất lương theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức
UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện
chế độ cải cách tiền lương. Ngoài ra các cấp ngân sách phải thực hiện tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất
lương), đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao ngay từ
khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự
toán cho các cơ quan, đơn vị để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương trong
năm 2016.
- Các ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị
thực hiện dành một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2016 phải trích để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Các huyện phải sử dụng:
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn
(không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2015 so với
dự toán năm 2015 được UBND tỉnh giao.
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn
(không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2016 so dự toán
năm 2011 được UBND tỉnh giao;
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm 2015 chưa sử dụng chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2016 đã được UBND tỉnh
giao.
+ 10% tiết kiệm thêm dự toán chi thường
xuyên năm 2016 (không kể tiền lương, có tính chất lương) đã được UBND tỉnh
giao.
+ Một phần số thu được để lại theo chế
độ năm 2016 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
+ Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
trong dự toán năm 2016 để thực hiện cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở
1.150.000đ/tháng.
- Các ngành thuộc tỉnh và các huyện
sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
- Việc phân bổ
và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2, Điều 5, phần I Thông tư số
206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
- Đối với các huyện: Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách năm 2016 được giao, các huyện triển khai phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, có những giải
pháp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới phân bổ ngân sách
phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi
phân bổ ngân sách, các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự
toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính theo đúng quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, tổ chức công khai dự toán ngân
sách đúng quy định.
- Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 17/8/2014 của
Bộ Tài chính.
II. Về quản lý, điều hành ngân
sách năm 2016
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách
- Các cấp, các ngành, cơ quan Thuế, Hải
quan tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác
thu ngân sách năm 2016 trên cơ sở rà soát, phân loại, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 2015. Tăng cường
biện pháp chỉ đạo các cơ quan đấu tranh có hiệu quả với những hành vi trốn lậu
thuế, tập trung vào những địa bàn những lĩnh vực có số thu
lớn. Rà soát lại doanh số, mức thuế của
các đối tượng thu và tình hình phát triển sản xuất kinh doanh để đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định. Đồng thời có kế hoạch đôn đốc xử lý các
khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh. Nghiêm túc thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán,
Thanh tra.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ
Tài chính có hiệu lực thi hành từ năm 2016. Đồng thời tổ chức thu đúng, thu đủ,
kịp thời các khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế; tiếp tục triển khai
dịch vụ nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối hợp với các cơ quan liên
quan để triển khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ, hộ cá nhân qua mạng,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, đối chiếu với
cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý đất đai, nhằm quản lý chặt chẽ người
nộp thuế, phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính
không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo
đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý tài sản
công, quản lý sử dụng đất từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất,.v.v... để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ
quy định.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi
ngân sách
Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
- Đối với dự
toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ
chế thực hiện như nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với vốn
vay, viện trợ bằng tiền). Thực hiện theo tiến độ giải ngân thực tế của từng dự
án (nếu là nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi NSNN).
- Quản lý chi xây dựng cơ bản và
chương trình mục tiêu:
+ Các ngành, các huyện cần phối hợp với
cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình
quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình giao
thông, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục
hậu quả lũ lụt, dự án vùng sạt lở nguy hiểm, dự án sắp xếp ổn định dân cư được
cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thực hiện việc tạm ứng chi đầu tư
xây dựng cơ bản phải đảm bảo theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và
vốn trái phiếu Chính phủ.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện các dự án, công trình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn tồn tại để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến
độ cần kịp thời quyết định hoặc tham mưu điều chỉnh, chuyển vốn cho những dự án
có tiến độ triển khai nhanh có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Đối với số thu tiền đấu giá đất và
các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các huyện cần
căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến
giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách huyện không thể bù đắp từ các khoản
tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện
các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp với cơ quan tài chính các cấp thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị cấp dưới; tiết kiệm triệt để các khoản chi
thường xuyên; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn
chế bố trí kinh phí đi công tác nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt
tiền; tổ chức bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo tinh thần
triệt để tiết kiệm, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách
nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương,
không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi
cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
- Chấp hành chế độ
báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định.
- Đối với các huyện nếu có nhu cầu
chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng
ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự
toán được giao.
3. Về
thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách: Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát,
thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách, các
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật và hướng dẫn bổ sung tại
Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự
toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan
chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị dự
toán thực hiện.
- Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau đây:
+ Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối
được tỉnh (huyện) giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại
Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ
sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, mức rút dự toán hàng
tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Trường
hợp đặc biệt cần tăng mức rút dự toán, UBND huyện phải có
văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với số bổ sung từ ngân sách huyện
cho ngân sách cấp xã, căn cứ khả năng nguồn thu, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và
năng lực chuyên môn của các xã, UBND các huyện quy định mức rút dự toán hàng
tháng cho phù hợp thực tế.
Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng
trước kinh phí từ ngân sách tỉnh, cần phải thu hồi trong năm 2016, Sở Tài chính
thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho
huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Việc thu hồi kinh phí đã
ứng trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày
24/12/2015 của Bộ Tài chính.
+ Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách các huyện được UBND tỉnh giao trong dự toán đầu năm:
Căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) do chủ đầu tư
(hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả
hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch; Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện (theo mẫu số 3 đính kèm Thông tư số
206/2015/TT-BTC), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-11/NS đính kèm Thông tư
số 08/2013/TT-BTC ngày 10/11/2013) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh
giao. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ
sung có mục tiêu để thực hiện các chương trình nhiệm vụ đã được tỉnh giao.
+ Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện... quyết định của UBND tỉnh, Sở
Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán (hoặc rút dự toán ứng trước)
cho ngân sách huyện. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính, Phòng Tài chính
- Kế hoạch thực hiện rút dự toán bổ sung (hoặc ứng trước) tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch.
+ Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách huyện cho ngân sách các xã (bao gồm cả số bổ sung ngoài dự toán): căn
cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân các huyện
quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp xã cho phù hợp.
Việc hạch toán kế toán và báo cáo định
kỳ kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài
chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, UBND các huyện có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tình hình thực hiện
kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện chính sách. Trường hợp
huyện không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy
định giao Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện cho tới khi huyện
có báo cáo đầy đủ.
- Việc thực hiện cấp phát bằng hình
thức lệnh chi tiền: Được áp dụng đối với các nhiệm vụ và theo quy trình quy định
tại khoản 3 điều 8 mục II Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ
Tài chính.
4. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng
ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều
9 mục II Thông tư 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp
điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ,
không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định
giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND tỉnh,
đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính
để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện chuyển nguồn ngân
sách sang năm sau
Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước
các cấp thực hiện rà soát, xử lý chuyển nguồn sang năm sau
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội. Đảm bảo
số chuyển nguồn năm 2016 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, để giảm mạnh số
chi chuyển nguồn, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả.
6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
- Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ
đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực
hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các Doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về công khai tài chính; đồng thời, thực hiện chế độ
báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai của ngành, cấp mình về Sở Tài
chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách năm 2016 và quyết
toán ngân sách năm 2014 để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ
Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
III. Tổ chức thực
hiện
Quy định này được tổ chức thực hiện
trong năm ngân sách 2016. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó
khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về UBND tỉnh
(qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.