Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên tịch 65/2004/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 65/2004/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 02/07/2004
Ngày có hiệu lực 30/07/2004
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Thị Nhân,Nguyễn Lương Trào
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

 

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 65/2004/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội , ngày 02 tháng 7 năm 2004

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 65/2004/TTLT/BTC-BLĐTBXH NGÀY 02 THÁNG 7 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KINH PHÍ HỖ TRỢ DẠY NGHỀ  NGẮN HẠN CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Để đảm bảo thống nhất tổ chức và quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn được bố trí trong dự toán hàng năm của các địa phương nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được hỗ trợ kinh phí dạy nghề là lao động chưa qua đào tạo nghề và được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:

- Thuộc các dân tộc thiểu số, các xã vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Thuộc diện chính sách ưu đãi theo Điều 66 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.

- Thuộc các làng nghề nằm trong dự án khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống mà dự án không có khoản kinh phí riêng cho đào tạo nghề.

- Thuộc các hộ bị thu hồi đất canh tác do đô thị hoá hoặc do xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp, khu chế xuất và các dự án khác về an ninh quốc phòng vì lợi ích quốc gia có nhu cầu học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp.

- Thuộc vùng chuyên canh có nhu cầu chuyển đổi nghề.

- Lao động nông nghiệp khác có nhu cầu học nghề.

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ NGẮN HẠN CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1. Chương trình dạy nghề và chứng chỉ nghề.

- Chương trình dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn phải được xây dựng, thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định tại Quyết định số 212/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành quy định nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề.

- Thời gian dạy nghề tối thiểu của một khoá học là 1 tháng.

- Học viên hoàn thành khoá đào tạo phải được kiểm tra và đánh giá nếu đạt yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ nghề theo quy định tại Quyết định số 1012/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 10 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành bằng nghề và chứng chỉ nghề và Quyết định số 1536/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 01/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế tạm thời về cấp và quản lý bằng nghề, chứng chỉ nghề.

2. Ngành nghề.

Ngành nghề đào tạo được xác định căn cứ theo nhu cầu chuyển dịch lao động tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

3. Đơn vị thực hiện dạy nghề

Việc tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề và cơ sở đào tạo khác của địa phương và Trung ương trên địa bàn thực hiện. Khuyến khích các hình thức dạy nghề lưu động để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho người học nghề.

4. Quy mô lớp học

Số lượng học viên của 1 lớp học nghề từ 25 - 30 người.

III. SỬ DỤNG, QUẢN LÝ KINH PHÍ DẠY NGHỀ NGẮN HẠN CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1. Nguồn kinh phí dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn

[...]