ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 645/QĐ-SGDĐT
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG
HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và
Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
24/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định
chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về ban hành quy định kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
42/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Công văn số 541/CNTT ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Cục Công nghệ Thông tin về việc kết
nối CSDL giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống
CSDL của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Kế
hoạch - Tài chính và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ tại Tờ trình số 516/TTr-TCCB
ngày 24 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời
quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ,
Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Trưởng phòng Giáo dục Mầm non, Trưởng phòng Giáo
dục Tiểu học, Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng phòng Giáo dục Thường
xuyên - Chuyên nghiệp và Đại học thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Trung
tâm Thông tin và Chương trình Giáo dục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TCCB (NT)
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 645/QĐ-SGDĐT ngày
24 tháng 3 năm 2022 của Sở
Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế quy định việc quản lý, vận
hành và khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi
là Sở Giáo dục và Đào tạo);
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện (sau đây gọi là Phòng Giáo dục và Đào tạo);
c) Các cơ sở giáo dục bao gồm: Cơ sở
giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ
sở giáo dục);
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo)
là tập hợp dữ liệu số hóa thông tin quản lý về giáo dục (gồm dữ liệu về trường
học, dữ liệu về lớp học, dữ liệu về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo
viên và nhân viên, dữ liệu về người học, dữ liệu về chương trình giáo dục, dữ
liệu về cơ sở vật chất trường học và các dữ liệu liên quan
khác) do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và quản lý.
2. Mã định danh cho một đối tượng
được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là một
chuỗi ký tự dùng để định danh duy nhất cho đối tượng đó trên Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
3. Tài khoản trên cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo gồm hai thông tin chính là tên đăng nhập và mật khẩu được cơ quan có thẩm quyền cấp để đăng nhập, báo cáo
và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu. Có hai loại tài khoản là tài khoản quản trị
dùng để quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền và tài khoản
khai thác sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
4. Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là hệ thống cơ sở dữ liệu) gồm hạ tầng công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo về giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên được thiết lập, vận hành đồng bộ, thống nhất.
Phần mềm quản lý
và cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đáp ứng chuẩn dữ liệu, chuẩn kết nối Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Phần mềm cơ sở dữ liệu giáo dục và
đào tạo được vận hành trên mạng
Internet tại địa chỉ truy cập https://csdl.hcm.edu.vn/
2. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn
Thành phố được cấp tài khoản, mật khẩu
để đăng nhập hệ thống phần mềm thực
hiện cập nhật đầy đủ các trường thông tin đã tích hợp sẵn
trên Hệ thống, theo dõi, sử dụng các thông tin về giáo dục.
3. Thông tin về các hồ sơ được cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải thống nhất với
hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử đang được lưu trữ tại các cơ sở giáo dục.
4. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
phải được cập nhật, bổ sung thường xuyên, kịp thời, đầy đủ và chính xác, được
quản lý, sử dụng theo chế độ công khai (trừ trường hợp mật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định) và kết nối cơ sở dữ liệu toàn
ngành giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi
số.
5. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và
có biện pháp đảm bảo an toàn thông tin về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, đảm
bảo tính tương thích trong toàn hệ thống khi có sự thay đổi về công nghệ, thiết
bị.
6. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng
cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu giáo dục của
Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội.
Điều 4. Kinh phí
bảo đảm cho việc quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì,
mở rộng và nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào
tạo được bảo đảm từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư
phát triển và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 5. Tài khoản
quản trị và tài khoản sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Tài khoản quản trị Hệ thống cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo do Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo quản lý.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tài khoản quản trị của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo.
3. Tài khoản quản
trị của các Phòng Giáo dục và Đào tạo do Sở Giáo dục và Đào
tạo cấp và quản lý. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp và quản lý tài khoản sử dụng
của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Tài khoản quản trị của các cơ sở
giáo dục do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản
lý cấp và quản lý. Tài khoản sử dụng của các bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo
dục do cơ sở giáo dục cấp và quản lý.
5. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản
theo đúng mục đích, chức năng quy định.
Điều 6. Mã định
danh trên Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Căn cứ các quy định về mã định
danh các đối tượng quản lý trên Phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành do Bộ Giáo dục
và Đào tạo triển khai. Sở Giáo dục và Đào tạo tạo lập thông tin và sử dụng thống
nhất với mã định danh với Phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Mã định danh của cơ sở giáo dục do
sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ
lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục
và đào tạo.
3. Mã định danh của mỗi đối tượng được
quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ
lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được
sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp
học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quy
định.
4. Trường hợp cơ sở giáo dục không
còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp
quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định
danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5. Trường hợp giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục
cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh
trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
6. Trường hợp người học tạm dừng học,
thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng
thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ
sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 7. Quản lý,
vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Việc quản lý, vận hành kỹ thuật,
phần mềm, an toàn, bảo mật thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ
liệu giáo dục và đào tạo do Trung tâm Thông tin và Chương
trình giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Trung tâm Thông tin và Chương
trình Giáo dục hỗ trợ các cơ sở giáo dục khi phát sinh các lỗi liên quan đến phần
mềm, kỹ thuật khi triển khai thực thu thập dữ liệu và báo cáo trên Hệ thống cơ
sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Dữ liệu thuộc Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý.
3. Các phòng
chuyên môn thuộc cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và
chịu trách nhiệm về tính chính xức, đầy đủ, kịp thời của dữ liệu
thuộc lĩnh vực phụ trách trong hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của dữ liệu thuộc phạm vi quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5. Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời về dữ liệu của cơ sở giáo dục
đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 8. Báo cáo dữ
liệu trên Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Triển khai thực hiện báo cáo công
tác thống kê EMIS định kỳ hằng năm và các báo cáo khác
trên Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đảm bảo tiến độ, thời gian theo
quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
việc thu thập dữ liệu và triển khai báo cáo trên Hệ thống
cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đảm bảo đầy đủ dữ liệu,
chính xác và đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 9. Sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Thông tin trong hệ thống cơ sở dữ
liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất, có tính pháp lý trong quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
2. Việc báo cáo, sử dụng, cập nhật
thông tin trong Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện thông
qua tài khoản được cấp từ Hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Việc sử dụng thông tin trong Hệ thống
Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở
hữu dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
4. Cơ quan và tổ chức quy định tại
Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này tham gia báo cáo, khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải ban hành quy định nội bộ về quản
lý, sử dụng, khai thác thông tin trên Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu theo
phạm vi quản lý trong hệ thống Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; thực hiện tiếp
nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong
phạm vi quản lý.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không được quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này nếu có nhu cầu sử dụng
thông tin từ Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo có thể đề nghị đơn vị quản lý
theo phân cấp cung cấp sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH CHUẨN
HÓA, BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 10. Chuẩn
hóa thông tin
Tất cả các thông
tin được cung cấp, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải theo đúng tiêu
chuẩn, biểu mẫu và các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Sao
lưu, bảo quản thông tin
1. Các thông tin, dữ liệu lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu phải được sao chép vào ổ cứng, thiết bị
lưu trữ theo định kỳ (thời gian tối thiểu 6 tháng/1 lần).
2. Báo cáo thống kê EMIS định kỳ và
các báo cáo đã được trích xuất từ hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, đều
phải được lưu trữ đầy đủ, khoa học, sắp
xếp theo kỳ báo cáo, năm học.
Điều 12. Chế độ
bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
Thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 13. Khen
thưởng
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem
xét, khen thưởng đối với tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Kỷ luật
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo
các quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức triển khai Hệ thống cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo theo quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo, phân công bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin làm đầu mối kỹ thuật quản trị phần mềm; hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ sử dụng, quản lý
và cấp tài khoản sử dụng cho các đơn vị trong phạm vi quản
lý.
3. Chỉ đạo, phân công các phòng/bộ phận
chuyên môn phụ trách quản lý, kiểm duyệt và khai thác sử dụng
dữ liệu theo quy định.
4. Báo cáo tình
hình quản lý, vận hành, sử dụng Hệ
thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo khi có yêu cầu.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Tổ chức nhập
dữ liệu và báo cáo của đơn vị trên Hệ thống cơ sở dữ liệu
giáo dục và đào tạo đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn theo các quy định tại Quy chế này.
2. Báo cáo tình hình triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo
dục và đào tạo khi có yêu cầu.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng Kế
hoạch - Tài chính, Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ, Trưởng phòng Giáo dục Mầm non, Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học, Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng
phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp và Đại học, Giám đốc Trung tâm
Thông tin và Chương trình Giáo dục, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến về Sở
Giáo dục và Đào tạo (Phòng Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.