THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
644/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NỘI DUNG ĐỀ ÁN “SƯU TẦM TÀI LIỆU LƯU
TRỮ QUÝ, HIẾM CỦA VIỆT NAM VÀ VỀ VIỆT NAM”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh
Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số
05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ tại tờ trình số 3809/TTr-BNV ngày 26 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt nội dung Đề án
“Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam” với những nội
dung chính sau đây:
1.
Mục tiêu
a) Sưu tầm tài liệu lưu
trữ quý, hiếm để bổ sung vào các phông lưu trữ đang bảo quản tại các Trung tâm
Lưu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (Bộ Nội vụ).
b) Bảo quản an toàn
và phát huy hiệu quả giá trị của các tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được.
c) Trợ giúp các cá
nhân, gia đình, dòng họ… trong việc bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ quý, hiếm
- một bộ phận di sản quý giá của dân tộc trước nguy cơ ngày càng bị xuống cấp
do không được bảo quản đúng chế độ.
2.
Phạm vi và đối tượng
a) Thời gian thực hiện:
2012 - 2020.
b) Đối tượng sưu tầm
của Đề án: Tài liệu lưu trữ quý, hiếm bao gồm những tài liệu có giá trị đặc biệt,
hiếm có về nội dung, hình thức vật mang tin và thời gian.
- Nội dung tài liệu
sưu tầm:
+ Tài liệu trực tiếp
hoặc gián tiếp về chủ quyền, lãnh thổ của Việt Nam;
+ Tài liệu về hoạt động
của bộ máy Nhà nước qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam; các sự kiện chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao… tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam mà tài
liệu trong các Trung tâm Lưu trữ quốc gia không có hoặc có nhưng không đầy đủ;
+ Tài liệu về nguồn gốc,
quá trình phát triển phản ánh sinh động và chân thực cuộc sống vật chất, tinh
thần, phong tục, tập quán của người Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;
+ Tài liệu về các cá
nhân, gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử Việt Nam.
- Hình thức tài liệu
sưu tầm:
+ Độc đáo về vật mang
tin (lá, gỗ, vải, da, giấu dó…);
+ Độc đáo về ngôn ngữ
thể hiện, hình thức trình bày, kỹ thuật chế tác (hình vẽ, hoa văn, ký hiệu, chữ
viết, hình ảnh, âm thanh…);
+ Bản chính, bản gốc,
bản thảo viết tay hoặc có bút tích của các cá nhân tiêu biểu.
c) Địa điểm sưu tầm
- Ở trong nước: Tại
các cơ sở thờ tự; các cá nhân, gia đình, dòng họ… trên phạm vi toàn quốc;
- Ở nước ngoài: Địa
điểm sưu tầm chủ yếu là các cơ sở Lưu trữ, Thư viện, Bảo tàng, Viện nghiên cứu
và các tổ chức, cá nhân có tài liệu về Việt Nam.
3. Nội
dung thực hiện Đề án
a) Điều tra, thống kê
và lập danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm ở trong nước và ở nước ngoài:
- Điều tra, khảo sát,
lập danh mục tài liệu;
- Tra cứu, biên dịch
và tổng hợp thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để
lập danh mục tài liệu;
- Trao đổi danh mục
tài liệu với các cơ quan, tổ chức lưu trữ;
b) Thẩm định danh mục
tài liệu lưu trữ quý, hiếm
Việc thẩm định danh mục
tài liệu lưu trữ quý, hiếm cần sưu tầm sẽ do hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ
quý, hiếm của người Việt Nam thực hiện.
c) Tổ chức sưu tầm
tài liệu lưu trữ quý, hiếm
Thực hiện sưu tầm tài
liệu lưu trữ quý, hiếm theo phương thức sau:
- Ở trong nước:
+ Tuyên truyền, vận động
các cơ sở thờ tự, cá nhân, gia đình, dòng họ hiến tặng, ký gửi tài liệu lưu trữ
quý, hiếm cho các Lưu trữ quốc gia để bảo quản an toàn và phát huy tốt nhất giá
trị của tài liệu;
+ Lập bản sao hợp pháp
của tài liệu bằng công nghệ số hóa trong trường hợp chủ sở hữu tài liệu không đồng
ý hiến tặng, ký gửi, bán bản gốc tài liệu;
+ Xây dựng tài liệu lịch
sử bằng các hình thức: Phỏng vấn, ghi âm, ghi hình… đối với cá nhân người Việt
Nam và người nước ngoài là các nhà hoạt động chính trị, quân sự, ngoại giao,
nhân chứng lịch sử, các nhà khoa học, các văn nghệ sỹ… để bổ sung cho các sự kiện
lịch sử của Việt Nam;
+ Thỏa thuận xin, mua
bản gốc tài liệu.
- Ở nước ngoài:
+ Lập bản sao hợp
pháp tài liệu bằng công nghệ số hóa;
+ Thỏa thuận xin, mua
bản gốc tài liệu;
+ Thỏa thuận trao đổi
tài liệu.
d) Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ đi sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm
Cán bộ đi sưu tầm tài
liệu phải được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của công tác sưu tầm tài liệu.
đ) Xử lý, tổ chức
khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm
Tài liệu lưu trữ quý,
hiếm sau khi sưu tầm phải được xử lý, tổ chức khoa học theo đúng quy định.
4.
Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện
Đề án được bố trí từ Ngân sách Nhà nước.
b) Bộ Nội vụ lập dự
toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính tổng hợp trong dự toán ngân sách
hàng năm của Bộ Nội vụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Ngân sách
Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, hướng dẫn
thực hiện Đề án đã được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
b) Thành lập Hội đồng
Xác định tài liệu luu trữ quý, hiếm của Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Nội vụ làm Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện các cơ quan: Bộ Nội vụ; Bộ Tài
chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
khi cần thiết, Hội đồng mời thêm các chuyên gia, các nhà khoa học có liên quan.
- Nhiệm vụ của Hội đồng:
+ Thẩm định danh mục
tài liệu lưu trữ quý, hiếm để lựa chọn tài liệu lưu trữ cần sưu tầm;
+ Định giá mua tài liệu
lưu trữ quý, hiếm theo quy định. Trường hợp vượt quá khung mức chi theo quy định
trong cơ chế tài chính, Hội đồng kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Quy chế làm việc của
Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
c) Phối hợp với Bộ
Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án.
d) Tổ chức kiểm tra,
giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Đề án hàng năm và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng
dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách
nhà nước theo quy định.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, QHQT, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|