Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu | 642/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/05/2023 |
Ngày có hiệu lực | 19/05/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 642/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 19 tháng 5 năm 2023 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2022/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 83/TTr-SLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND), như sau:
1. Quy trình, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục
a) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (Nghị định số 81/2021/NĐ-CP).
b) Đối với đối tượng là học sinh trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề hệ chính quy và sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy tập trung (chưa có quy định tại Điều 19, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP) nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để hưởng chính sách, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu Phụ lục III và Giấy xác nhận theo mẫu Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
- Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Giấy xác nhận hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho gia đình đối tượng được quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để thực hiện việc đối chiếu đối tượng.
- Giấy ủy quyền (nếu có).
c) Số lượng hồ sơ: Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập và vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo để làm căn cứ xem xét hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được hỗ trợ học kỳ I và sang học kỳ II của năm học đã thoát nghèo, thoát cận nghèo thì tiếp tục được hỗ trợ hết cả năm học. Trường hợp chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
d) Lập, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đủ điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Đối với đối tượng là học sinh trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề hệ chính quy và sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy tập trung: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Quyết định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
2. Quy trình, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc địa bàn các huyện nghèo
a) Nguyên tắc, tiêu chí, yêu cầu chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ, thành phần hồ sơ, phụ lục, biểu mẫu
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số 01/2022/TT-BXD).
b) Trình tự thực hiện
- Tại thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố và tương đương (sau đây viết chung là thôn)
+ Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp với Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND và phổ biến về nguyên tắc, tiêu chí, yêu cầu chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ, thời gian thực hiện, thành phần hồ sơ, phụ lục, biểu mẫu như tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD đến các hộ dân; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
+ Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ được hỗ trợ về nhà ở gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
+ Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
- Tại cấp xã: