ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 640/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 CỦA
UBND TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại công văn số 728/STC-HCSN ngày 03/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Phòng: TH, VX, XDNĐ, NC, QTTV;
- Lưu: VT, HP, HB, HLe.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 640/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
I. Mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác
THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội để sử dụng hiệu quả
nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm
an sinh, xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2016 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu
cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng
để hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các
nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) của tỉnh tăng 7,55%.
b) Chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết
kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để
thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá
trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2016 theo Luật
Đầu tư công gắn với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, ưu tiên bố
trí vốn đầu tư hoàn thành các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm tạo
sự đột phá và có tác động lan tỏa lớn như đường Nha Trang - Diên Khánh (đường
Cao Bá Quát - Cầu Lùng), đường Phong
Châu, đường băng số 2 Cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh, hạ tầng kỹ thuật Khu trung
tâm đô thị thương mại - dịch vụ - tài chính - du lịch Nha Trang,... và các
chương trình mục tiêu theo quy định của Chính phủ. Hoàn tất các thủ tục có liên
quan để triển khai xây dựng Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh.
Phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt 32.000 tỷ đồng, tăng 13,9%
so với năm 2015 bằng cách đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư ngoài
ngân sách đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; tăng cường kiểm tra, đôn đốc tiến
độ các dự án, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư trong
công tác giải phóng mặt bằng để dự án sớm triển khai thực hiện và hoàn thành
đưa vào sử dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà
nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng
mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất,
hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ lệ
lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 50%. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa
trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
f) Chống lãng
phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông
qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài
nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt. Tiếp tục thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường tại khu vực nội thị, khu dân cư vào các
khu, cụm công nghiệp.
g) Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của
Nhà nước: đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
h) Tiếp tục rà soát các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
làm cơ sở cho THTK, CLP.
II. Một số chỉ
tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước phải triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, chống lãng phí;
thực hiện chi tiêu theo dự toán được giao, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; chủ động rà soát, sắp xếp
lại các nhiệm vụ chi đã được giao trong dự toán để thực hiện các nhiệm vụ chi phát sinh. Thực hiện mua sắm tài sản công đúng quy định.
b) Ngoài 10% tiết kiệm chi thường
xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
và các địa phương thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể các
khoản chi lương và các khoản có tính chất lương) để giữ lại ở ngân sách các cấp
trước khi giao dự toán để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương năm 2016.
c) Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội
nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, điện thoại,
xăng dầu, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
d) Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra,
đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục
đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu
năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn
đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến
hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
đ) Không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi. Thực hiện cơ chế
khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức
nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
e) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
f) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường
tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến
đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ
quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính
sách khi tham gia các dịch vụ công.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2016, cần tiếp tục quán
triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016 - 2020; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -
2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2016. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các
biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm
công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi.,
công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư;
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng
quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020;
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp
phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết
hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản;
d) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản
cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình,
dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch;
các khoản vốn vay ngân sách địa phương đúng nguồn và đúng mục tiêu.
đ) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết
kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn
nhà nước. Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các đơn vị có liên quan thực hiện
nghiêm việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy
định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ và Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Kiện toàn bộ máy thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong từng cấp; rà
soát, cơ cấu lại tổ chức, đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm
công tác thẩm tra quyết toán để đảm bảo công tác quyết toán có chất lượng và
đúng tiến độ. Hàng năm, đôn đốc, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
g) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ, tài sản nhà nước:
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục
thuốc mua sắm tập trung;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất
sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang
thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định tại
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; thực hiện xử lý kịp thời
số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước
thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số
99/2015/QH13 ngày 11/11/2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm
2016;
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng
cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định
và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên:
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc
khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh
tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát
triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Khai thác và sử dụng bền vững
nguồn nước;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che
phủ rừng 45,5%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết
quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật
về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
5. Trong thành lập các quỹ tài chính
có nguồn từ ngân sách nhà nước:
Đảm bảo 100% quỹ tài chính nhà nước
có nguồn từ ngân sách nhà nước được thành lập, hoạt động và sử dụng kinh phí
theo đúng quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ kinh phí
hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Trong quản lý, sử dụng điện năng:
Tăng cường tiết kiệm điện theo Chỉ thị
số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Công Thương về hướng
dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số
biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không
quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu
hoặc thôi việc theo quy định;
b) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển
đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định
kỳ hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, để đảm bảo
giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
8. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn
nhà nước:
a) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng
thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước;
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký
và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
c) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, chấm dứt tình
trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị
doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
III. Giải pháp thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP:
a) Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông
tin pháp luật về THTK, CLP trên trang thông tin điện tử (Website) của đơn vị mình.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, tuyên truyền phổ biến sâu
rộng trong nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật THTK, CLP;
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực đối với các ngành, cơ quan, tổ chức nhất
là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo
hiểm xã hội;
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự
án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư
không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp;
c) Đổi mới việc phân bổ vốn, tập
trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành;
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự
án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao
tiến độ và chất lượng công tác thanh
quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ
lợi ích hợp pháp của nhà thầu và chống thất thoát ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện công khai thông tin các
đơn vị, địa phương, Bộ, ngành có dự án chưa hoàn thành công tác kiểm toán, quyết
toán.
3. Tăng cường thực hiện công khai,
giám sát THTK, CLP:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu
tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
4. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên, thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, nội dung giáo dục;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại
hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động
của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện,
giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng,
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm về THTK, CLP.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này,
Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, địa phương mình; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực
thuộc. Đồng thời, thực hiện công khai Chương trình THTK, CLP theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình THTK, CLP được ban hành.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cơ quan, địa phương cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh
giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí thuộc lĩnh vực của cơ quan, địa phương
mình được quản lý trong phạm vi toàn tỉnh; xác định, rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong
năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về
việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của cơ quan, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
theo quy định.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc
UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
năm 2016 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp
cần thực hiện ngay trong năm 2016 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
4. Yêu cầu báo cáo về THTK, CLP năm
2016:
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh
giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước được phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc
gia được phân công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản
lý tiền, tài sản của nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên
nhiên tại cơ quan mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao quản lý, sử dụng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa
phương mình trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả THTK, CLP trong sản xuất -
kinh doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng
vốn, các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được giao quản lý,
sử dụng; tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn
đầu tư ra ngoài ngành, cổ phần hóa tại đơn vị mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP
được thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ
lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
c) Thời hạn báo cáo:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày
15/02/2017;
- Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02/2017.
Trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.