Quyết định 636/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 636/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 10/04/2003 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Nguyễn Minh Kỳ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/2003/QĐ-UB |
Đông Hà, ngày 10 tháng 4 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA SỞ NGOẠI VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 24/2003/QĐ-TTg ngày 12/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sở Ngoại vụ trực thuộc UBND tỉnh được thành lập theo Quyết định số 24/2003/QĐ-TTg ngày 12/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức tại Phòng Đối ngoại và Ban Biên giới tỉnh.
Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác đối ngoại, công tác biên giới và biển đông, hải đảo trên địa bàn tỉnh. Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Trụ sở của Sở Ngoại vụ đóng tại thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ:
1. Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo địa phương về chủ trương, kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện công tác đối ngoại địa phương cũng như các công việc đối ngoại của Nhà nước triển khai tại tỉnh Quảng Trị. Làm đầu mối, phối hợp giữa các ngành, các cấp ở địa phương với các cơ quan đối ngoại của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại và nghiệp vụ ngoại giao.
2. Giúp UBND tỉnh phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách đối ngoại của Nhà nước và quản lý việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các ngành, các tổ chức và địa phương trong tỉnh.
3. Giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phương; Quản lý, hướng dẫn và làm thủ tục cho đoàn, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đi tham quan, học tập và làm việc ở nước ngoài, các đoàn nước ngoài đến làm việc tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
4. Tham gia ý kiến với các Ban, ngành, địa phương , đơn vị liên quan về phương hướng, hình thức, nội dung và đối tác trong quan hệ hữu nghị, hợp tác;
Giúp lãnh đạo địa phương theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những thoả thuận đã ký với nước ngoài.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đóng trên địa bàn và người nước ngoài đến làm việc tại địa phương.
6. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề lãnh sự có liên quan đến yếu tố nước ngoài theo phân cấp và quy định của Nhà nước hiện hành.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên trách của địa phương trong công tác về người Việt Na định cư ở nước ngoài, góp phần thực hiện tốt chính sách về người Việt Nam định cư ở nước ngoài của Nhà nước trong giai đoạn mới.
8. Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về nội dung, hình thức tuyên truyền đối ngoại; hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài đến thăm và làm việc tại địa phương.
9. Phối hợp tuyển chọn, cung ứng, quản lý lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài theo quy định của Chính phủ
10. Làm đầu mối quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
11. Phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp cho UBND tỉnh quản lý về mặt Nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ cho người nước ngoài và các cơ quan nước ngoài.
12. Làm đầu mối phối hợp với các ngành hữu quan giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, quản lý biên giới, biển đông, hải đảo tại địa phương.
13.Tham gia ý kiến với Trung ương xây dựng các phương án giải quyết vấn đề biên giới với nước có liên quan, chủ trì tổ chức khảo sát đơn phương,song phương và phân giới cắm mốc trên thực địa tại biên giới theo quy định của Chính phủ.
14. Cùng với các đơn vị, địa phương liên quan, giúp UBND tỉnh xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh nước bạn Lào có chung đường biên giới nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác biên giới.
15. Xử lý hoặc đề xuất ý kiển xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác khảo sát bảo vệ và quản lý biên giới và phối hợp tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các điều nước Quốc tế về biên giới và các tranh chấp trên khu vực biên giới thuộc phạm vi tỉnh.