UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 634/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
18 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về xây dựng;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Quốc hội khoá XI về đấu thầu;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6
năm 2009 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 Về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 về Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12
tháng 02 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v Ban hành Quy định một số vấn
đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng thành
phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 1285/TTr-SXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 về việc phê
duyệt Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới, Công văn số 1436/UBND-TCKH
ngày 18/10/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang góp ý xây dựng cơ chế quản
lý đầu tư xây dựng nông thôn mới, Công văn số 1204/SNN-PTNT ngày 02/10/2012 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc góp ý cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nông thôn mới, Tờ trình số 1585/TTr-STC ngày 21/11/2012 của Sở Tài chính về
việc phân cấp quản lý vốn đầu tư cho xã thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới, Công văn số 3533/SKHĐT-VX ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư về việc góp ý dự thảo Quyết định ban hành cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
nông thôn mới và theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và bãi bỏ các văn bản: Công văn số 10242/UBND-KTN ngày 03/12/2012 về
phân cấp quản lý vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Công
văn số 8594/UBND-QLĐTư ngày 17/10/2012 về phân cấp phê duyệt Kế hoạch đấu thầu
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà
Nẵng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Chủ tịch UBND huyện Hoà
Vang; Chủ tịch UBND các xã thuộc huyện Hòa Vang và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các PCT UBND Tp;
- CVP và các PCVP UBND Tp;
- VPUBND Tp: P. QLĐTư, P. KTN;
- Lưu: VT, KTN.
|
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
CƠ CHẾ
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Hệ thống đường giao thông từ liên gia đến liên
thôn, hệ thống điện đến hộ gia đình, hệ thống thuỷ lợi, đường nội đồng và nâng
cấp các chợ.
- Trung tâm văn hoá xã và các nhà văn hoá thôn,
sân vận động xã, các khu thể thao thôn, tôn tạo các công trình văn hoá lịch sử, trường học các cấp (từ mầm non đến trung học cơ
sở), trạm y tế, điểm bưu điện xã.
- Hệ thống thoát nước thải các khu dân cư, hệ
thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ dân, hạ tầng các khu chăn nuôi,
khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung để chuyển các hộ chăn nuôi quy mô
lớn, và sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, hạ
tầng nghĩa địa.
- Phát triển, cải tạo hệ thống ao, hồ sinh thái
kết hợp phát triển kinh tế, trồng cây xanh, cây hoa cảnh nơi công cộng.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Chủ đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng
trên địa bàn xã
1. Chủ đầu tư
- Đối với dự án có kỹ thuật đơn giản, giá trị
xây lắp dưới 500 triệu đồng; hoặc công trình sử dụng từ ngân sách xã; hoặc công
trình do nhân dân đóng góp trên 50% vốn: Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã
là chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Uỷ ban nhân dân xã
quyết định thành lập. Uỷ ban nhân dân thành phố, các Sở
chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Hoà
Vang có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới xã thực hiện nhiệm vụ này.
- Đối với các dự án còn lại: Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới huyện Hoà Vang là chủ đầu tư các dự án xây
dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã thuộc huyện. Ban Quản lý xây
dựng nông thôn mới huyện Hoà Vang sử dụng nguồn lực từ Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòa Vang có sẵn.
2. Hình thức hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn
của chủ đầu tư
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã hoạt
động theo hình thức kiêm nhiệm trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, tài
khoản riêng, sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch. Thành phần gồm: Trưởng
ban là Chủ tịch UBND xã, 01 Phó Trưởng ban thường trực; Kế toán; các thành viên
khác quản lý về quy hoạch, xây dựng, đền bù giải toả; các
Trưởng thôn, các hộ đại diện cho các cộng đồng dân cư trong xã.
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được
UBND xã, Ban Chỉ đạo Chương trình cấp trên chỉ đạo về mặt chủ trương, đường
lối; cơ quan chuyên môn các cấp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động của
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được UBND xã, các cấp quản lý, các cộng
đồng tại xã, thôn giám sát theo các phương thức khác nhau.
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Hoà
Vang sử dụng nguồn lực từ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòa Vang có
sẵn.
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Hoà Vang được UBND huyện Hoà Vang, Ban Chỉ
đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của thành phố chỉ
đạo về mặt chủ trương, đường lối; cơ quan chuyên môn các cấp hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ. Hoạt động của Ban Quản lý được UBND huyện Hoà
Vang, các cấp quản lý, các cộng đồng tại xã, thôn giám sát theo các phương thức
khác nhau.
Chủ đầu tư có các trách nhiệm và quyền hạn chủ
yếu sau:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể và kế
hoạch đầu tư hằng năm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đưa các xã trực thuộc huyện
thành các xã nông thôn mới, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong các xã và
trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý và triển khai thực hiện các dự án,
bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm
thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng;
c) Được ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị
có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hoá,
xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trình cơ sở hạ
tầng.
Điều 3. Công tác lập kế hoạch tổng thể và kế
hoạch hằng năm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã theo các tiêu chí nông thôn
mới
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Hòa
Vang với tổ giúp việc và các phòng ban chuyên môn thực hiện tổng hợp trên cơ sở
Đề án xây dựng nông thôn mới được phê duyệt cũng như kế hoạch hằng năm của Ban
Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới các xã đã có sự tham gia góp ý của nhân dân địa
phương.
2. Kinh phí thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng các xã chủ yếu từ nguồn đóng góp của nhân dân địa phương, nguồn
hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các nguồn vốn hợp pháp khác ... ,
nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ được bố trí hàng năm thông qua Chương trình đầu
tư xây dựng nông thôn mới.
3. Cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu
tư; chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho từng loại hình
công trình cụ thể thực hiện theo quy định của nhà nước.
Điều 4. Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục
trình và phê duyệt dự án
1. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư được phê duyệt,
Chủ đầu tư tổ chức triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án.
2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn
không phải lập dự án đầu tư, chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội dung báo
cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm: tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây
dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành,
nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư, kèm theo thiết kế, bản vẽ
thi công và dự toán.
3. Chủ đầu tư có thể tự lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật nếu có đủ năng lực và kinh nghiệm; riêng đối với công
trình quy mô từ 500 triệu đồng trở lên hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao như
trường học, đường giao thông lớn, cầu cống lớn, chợ... (do người quyết định đầu
tư quyết định), việc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải do
đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện.
4. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật các công trình quy mô từ 500 triệu đồng trở lên hoặc công trình
có yêu cầu kỹ thuật cao thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật các công trình cơ sở hạ tầng xã (nêu trên), chủ đầu tư (trong trường hợp
tự lập) hoặc đơn vị tư vấn cần bàn bạc với dân, lấy ý kiến tham gia của cộng
đồng dân cư (những người hưởng lợi trực tiếp và có trách nhiệm trong đóng góp
xây dựng công trình) về các nội dung đầu tư cũng như cơ chế huy động nguồn lực
đầu tư thực hiện dự án.
6. Một số vấn đề cần lưu ý trong Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật:
- Bản vẽ không nên quá phức tạp để thuận lợi cho
quá trình giám sát của cộng đồng.
- Biện pháp thi công cần đơn giản để người dân
địa phương có thể tự thi công hoặc nếu cần thuê 1 tổ chức chuyên nghiệp thi
công thì phải có cam kết thuê lại người dân địa phương thực hiện những phần
việc đơn giản và được trả công theo đơn giá thị trường, sử dụng tối đa nguyên
vật liệu khai thác tại địa phương.
- Các bảng dự toán cũng cần lập đơn giản, dễ
hiểu. Nếu cần dân đóng góp thì phải phân chia rõ giá trị phần dân đóng góp
(công lao động, nguyên vật liệu gì, khối lượng và giá trị cụ thể,...).
7. Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình:
- UBND thành phố là cấp quyết định đầu tư, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ
đồng trở lên và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
- UBND huyện Hoà Vang là cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có tổng
mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 05 tỷ đồng.
- UBND cấp xã là cấp quyết định đầu tư, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có tổng mức đầu tư dưới 500
triệu đồng.
8. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật:
- Uỷ ban nhân dân thành phố
tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư; đầu mối
thẩm định là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Uỷ ban nhân dân huyện Hoà Vang tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình
quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định là Phòng Tài chính – Kế hoạch hoặc đơn vị
có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc cơ quan quyết định đầu tư.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để Người quyết định đầu tư phê duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật
dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
9. Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật
dự án:
- Sự phù hợp của dự án với kế hoạch tổng thể
chung phát triển cơ sở hạ tầng xã, của huyện (đối với các dự án nằm trong quy
hoạch huyện).
- Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng
mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến dự án...
- Xem xét chi phí dự án tính toán có hợp lý
không (so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự án
tương tự...).
10. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật:
- Tờ trình xin phê duyệt của Chủ đầu tư gồm các
nội dung: tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng,
tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian
khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được Chủ đầu tư thẩm định.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 5. Thực hiện đầu tư xây dựng
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phê duyệt
kế hoạch đấu thầu:
a) Nguyên tắc chung:
- Việc chọn nhà thầu xây dựng dự án công trình
cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức: (i) Giao các cộng đồng dân cư
thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng;
(ii) Hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
(iii) Hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị xây dựng theo quy định hiện hành.
- Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng, chỉ áp
dụng hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã, hình thức đấu thầu xây dựng
các công trình trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, sử dụng nhiều
thiết bị thi công phức tạp, các cộng đồng không thể tự thực hiện, chủ đầu tư đã
đề nghị giao cho cộng đồng tự thực hiện nhưng cộng đồng từ chối không thực hiện.
- Quá trình lựa chọn nhóm thợ, tổ chức, cá nhân
thi công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, người dân địa phương được cung
cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến quá trình lựa chọn.
- Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu xây
dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho các cộng đồng do người dân bàn bạc và
tự quyết định.
b) Quy trình lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã
có đủ năng lực để xây dựng:
Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống
truyền thanh của huyện, của xã, niêm yết tại trụ sở UBND huyện, xã, nhà văn hoá xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn/xóm để thông
báo cho người dân biết, hưởng ứng tham gia.
- Chủ đầu tư xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các
tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND huyện (xã) phê
duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công
trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn xóm.
- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để
chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi Chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, Chủ đầu tư
tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân thi công. Thành
phần mời tham gia đánh giá: đại diện UBND huyện (xã), các tổ chức đoàn thể xã
hội, Ban Giám sát cộng đồng, trưởng thôn/xóm, đại diện các cộng đồng dân cư của
thôn xóm sẽ xây dựng công trình.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND
huyện phê duyệt (đối với dự án do Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới huyện làm
chủ đầu tư) và UBND xã phê duyệt (đối với dự án do Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã làm chủ đầu tư), các đại diện tham gia họp sẽ đánh giá và bỏ phiếu
bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được
thư ký ghi vào Biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND
huyện (xã) phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định chỉ
có 1 nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì Chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp
đồng với nhóm thợ, cá nhân đó.
c) Trình tự thực hiện đấu thầu các gói thầu lựa
chọn nhà thầu xây dựng: thực hiện theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12
tháng 02 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định một số
vấn đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình do
Người quyết định đầu tư công trình phê duyệt; đối với các công trình do UBND
thành phố phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, đầu mối thẩm định là Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Giám sát xây dựng:
- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định.
- Thực hiện giám sát của cộng đồng: tất cả các
công trình đầu tư cơ sở hạ tầng các xã xây dựng mô hình nông thôn mới phải được
cộng đồng giám sát. UBND xã thành lập Ban giám sát cộng đồng với sự tham gia
của đại diện HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, đại diện cộng đồng dân
cư hưởng lợi công trình do các thôn bầu. Ban Giám sát thực hiện công việc theo
quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
Điều 6. Nghiệm thu, bàn
giao, khai thác, vận hành
1. Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn
thành; Thành phần tham gia nghiệm thu gồm:
+ Đại diện Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
huyện Hòa Vang hoặc Đại diện Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã (áp dụng dự
án do xã làm Chủ đầu tư);
+ Đại diện nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công
xây dựng;
+ Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện Ban
giám sát cộng đồng;
+ Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công
trình;
+ Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình
do thôn bầu.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể,
Chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
- Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn giao công
trình cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng
(Bàn giao tay ba: Chủ đầu tư - Bên thi công - Người hưởng lợi) và bàn giao toàn
bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.
2. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung
toàn xã (đường liên thôn, trường học, trạm xá, trạm biến thế xã, kênh mương
chính... ) do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì. Hàng năm, UBND
xã chỉ đạo lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình do xã quản lý, huy động
công sức của nhân dân địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư duy
tu, bảo dưỡng công trình (ngân sách Nhà nước không đầu tư).
- Những công trình (còn lại) phục vụ lợi ích hộ
và nhóm cộng đồng do các hộ và nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp tự quản
lý, vận hành và tự huy động vốn bảo trì với sự kiểm tra của chính quyền xã.
Điều 7. Quyết toán vốn đầu tư
- Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm C có tổng
mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên.
- Chủ tịch UBND huyện Hòa Vang tổ chức thẩm tra,
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng
đến dưới 05 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, đơn vị và cá nhân kịp thời báo
cáo, đề xuất UBND thành phố thông qua Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng./.