Quyết định 634/QĐ-UB năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy ngành tư pháp tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 634/QĐ-UB
Ngày ban hành 27/08/1993
Ngày có hiệu lực 27/08/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Đức Khiêm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 634/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 27 tháng 8 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30/6/1989.

- Căn cứ Nghị định 38/CP ngày 4/6/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ tư pháp và thông tư liên bộ: Bộ tư pháp - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức cơ quan Tư pháp địa phương.

- Xét đề nghị của ông Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Ninh Bình và ông Giám đốc Sở Tư pháp Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở tư pháp Ninh Bình

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương và chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ tư pháp.

Sở tư pháp Ninh Bình có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1- Giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

2- Chủ trì việc soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của UBND tỉnh.

- Được UBND tỉnh ủy nhiệm xem xét và có ý kiến về mặt pháp lý của các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác của UBND tỉnh soạn thảo trước khi trình UBND quyết định ban hành.

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan thuộc UBND về nghiệp vụ trong việc rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.

2- Quản lý các Tòa án nhân dân huyện, thị xã trong tỉnh về mặt tổ chức theo sự phân cấp của Bộ Tư pháp.

3- Quản lý công tác thi hành án dân sự tại địa phương theo quy định của pháp lệnh thi hành án dân sự. Nghị định số 30-CP của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên và sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

4- Quản lý tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, các tổ chức tư vấn pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp.

5- Quản lý các hoạt động công chứng, giám định tư pháp theo quy định của Bộ tư pháp; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra thực hiện công tác hộ tịch, lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp theo hướng dẫn của Bộ tư pháp; giúp UBND tỉnh thực hiện một số công tác hộ tịch thuộc thẩm quyền.

6- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và ngắn hạn ở địa phương, phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giảng dạy pháp luật trong các trường học.

7- Bồi dưỡng kiến thức pháp lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp trong tỉnh.

8- Chỉ đạo và tổng kết hoạt động hòa giải trong phạm vi tỉnh.

9- Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp.

a) Lãnh đạo: có Giám đốc phụ trách theo chế độ Thủ trưởng, giúp việc giám đốc có từ 1 đến 2 Phó giám đốc.

b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:

1- Phòng tổ chức, hành chính - tổng hợp

2- Phòng văn bản pháp quy và tuyên truyền giáo dục pháp luật

[...]