ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 622/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
21 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 05-NQ/TU NGÀY 23/12/2011 CỦA TỈNH ỦY HÒA BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011
của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn
2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày
17/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Công văn số 157/STTTT-KHTC ngày 26/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển
Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 23/12/2011 CỦA TỈNH ỦY
HÒA BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 –
2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 622 /QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết là hệ
thống các nhiệm vụ cụ thể, chủ yếu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, địa
phương trong tỉnh tạo ra sự thống nhất trong việc quán triệt và triển khai những
nội dung của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về
phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng
đến năm 2020.
Căn cứ Chương trình hành động này, các ngành, địa
phương trong tỉnh xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
chương trình, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện. Chương trình hành động
này, cùng với các chương trình, nhiệm vụ cụ thể của ngành, địa phương là cơ sở
để Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, địa phương chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ của Nghị quyết.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
công nghệ thông tin và truyền thông
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000
của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông”; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về
phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng
đến năm 2020; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 26/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 09/5/2011 phê duyệt
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015 tỉnh Hòa Bình.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò và
ý nghĩa thực tiễn của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội;
tuyên truyền về các ứng dụng công nghệ mới đến các cơ quan quản lý Nhà nước,
các doanh nghiệp trong tỉnh bằng nhiều hình thức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật
công nghệ thông tin, Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyến điện trên các phương
tiện thông tin đại chúng, Báo, Đài phát thanh truyền hình, Cổng thông tin điện
tử, hệ thống đài truyền thanh cơ sở để mọi tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng tần
số vô tuyến điện biết thực hiện
- Vận động người dân tích cực tham gia học tập
dưới mọi hình thức để nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin và có được các
kỹ năng cơ bản sử dụng máy tính.
- Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại nhằm
phổ biến kịp thời các thông tin của tỉnh về con người, đường lối, chính sách
kinh tế nhằm thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và
ngoài nước hợp tác đầu tư vào lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh triển khai nội dung “ Nguồn nhân lực
cho ứng dụng công nghệ thông tin” trong Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 9/5/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hòa Bình.
- Tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng
và quản lý hệ thống công nghệ thông tin.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm
công nghệ thông tin và truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ
công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về công nghệ thông tin cho cán bộ công
chức, viên chức.
- Khuyến khích và thu hút mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin, góp phần xã hội hóa công tác đào tạo, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục
của tỉnh.
- Thúc đẩy các loại hình đào tạo: Từ xa, trực
tuyến qua mạng, liên kết đào tạo,... tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin trong xã hội góp phần nâng cao dân trí.
- Nâng cao chất lượng và tăng số lượng giảng
viên, giáo viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các cơ sở giáo dục
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội
ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2020, toàn
bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác được học ứng
dụng công nghệ thông tin.
3. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông
và công nghệ thông tin
a) Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng:
- Xây dựng mới các tuyến cáp quang, tăng dung lượng
dùng cho các dịch vụ băng rộng, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của người
dân và công tác chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thúc
đẩy phát triển và tích hợp phát thanh, truyền hình qua mạng di động và mạng
Internet để đáp ứng nhu cầu thông tin của các thuê bao viễn thông.
- Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập
với truyền thông; Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch
vụ Internet; các Sở, Ban, ngành, chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã được kết nối
vào mạng diện rộng của tỉnh để hoàn thiện quy trình xây dựng Chính phủ điện tử;
phát triển các dịch vụ nội dung số trong môi trường Internet, dịch vụ hành
chính công, thương mại điện tử...
- Các doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh việc cáp
quang hóa; ngầm hóa các tuyến cáp trên các tuyến phố chính và các tuyến đường
trục tại thành phố Hòa Bình và trung tâm các huyện. Ngầm hóa tuyến cáp đồng bộ
với kết cấu hạ tầng tại các khu đô thị và các khu công nghiệp.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Đài
Truyền thanh và Truyền hình thực hiện lộ trình chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số theo Quyết định số
22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ; tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở theo
Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 25/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn
2011-2015, tỉnh Hòa Bình.
- Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường cơ sở
vật chất, các thiết bị đo kiểm phục vụ cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện
trên địa bàn.
b) Về hạ tầng công nghệ thông tin:
- Đẩy mạnh triển khai nội dung “Bảo đảm hạ tầng
kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước” theo Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 9/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh
Hòa Bình.
- Tăng cường phát triển mạnh mẽ, đồng bộ hệ thống
dịch vụ hành chính công. Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để
đảm bảo công tác an toàn, an ninh, sao lưu, dự phòng cơ sở dữ liệu cho tất cả
các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin, đảm bảo
sẵn sàng cho một xã hội thông tin của giai đoạn sau năm 2020.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tiếp tục triển khai
mạng viễn thông chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã,
phường theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ
theo yêu cầu.
- Chú trọng các giải pháp kích cầu, ưu đãi, hỗ
trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh, ưu tiên các doanh nghiệp
trong tỉnh tham gia thực hiện triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan của tỉnh, nhằm tạo động lực và điều kiện phát triển thị trường
công nghệ thông tin trên địa bàn.
4. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
- Ban hành các chính sách, chế độ để thu hút
nhân lực, doanh nghiệp tham gia và lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin. Đồng
thời, có các cơ chế, chính sách, để tạo điều kiện cho việc phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Ban hành các chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ
cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp; Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin. Ưu tiên về biên chế và có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ
thông tin làm việc tại các cơ quan Đảng và nhà nước.
- Xây dựng, tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn
sàng công nghệ thông tin hàng năm đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải
cách hành chính thành một tiêu chí thi đua của các cơ quan nhà nước các cấp. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin của đơn vị, trực tiếp tham gia và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả ứng dụng tại đơn vị mình.
5. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và phổ cập thông tin đến các hộ gia
đình
- Triển khai Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày
25/7/22011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hòa Bình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe nhân dân và
phòng chống thiên tai.... Hệ thống dữ liệu tập trung tại Sở Thông tin và Truyền
thông được truy nhập qua mạng Internet, dữ liệu do các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế...cung cấp.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai dự án IFC (dự án Phát
triển Internet cho cộng đồng nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ
cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực quản lý, năng suất, chất
lượng sản phẩm, phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại.
- Khuyến khích, hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao
kỹ năng ứng dụng khai thác công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp và cho nhân
dân.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trọng điểm về: Địa lý,
tài nguyên, dân cư, thống kê, kinh tế - xã hội nhằm phục vụ công tác điều hành
và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời cung cấp thông tin cho
các cá nhân, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh (việc xây dựng các cơ sở
dữ liệu này phải phù hợp và tuân thủ theo nội dung của các cơ sở dữ liệu quốc
gia).
- Triển khai xây dựng các dự án cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của tỉnh:
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan nhà nước triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước gắn liền với cải cách thủ tục hành chính.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động; phối hợp với các Sở,
Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng kế
hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện; xây dựng các chính sách, chương trình thúc đẩy
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển giao dịch
điện tử, phát triển hạ tầng viễn thông và Internet;
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành
nâng cấp, xây dựng mới mạng LAN và triển khai các hệ thống phần mềm dùng chung
trên phạm vi toàn tỉnh;
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các
vấn đề liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án công
nghệ thông tin và truyền thông với chức năng là cơ quan quản lý ngành, đảm bảo
sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống;
- Hỗ trợ các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ
thông tin; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch và các chương trình
dự án đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; bồi dưỡng kiến thức
về công nghệ thông tin cho lãnh đạo các cấp;
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các
đơn vị để triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước 5 năm và hàng năm. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý
dự án công nghệ thông tin; hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác triển khai
các ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn;
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, đơn vị về ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin;
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Cục, Vụ, Viện của
Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức
triển khai thực hiện chương trình trọng điểm;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đánh giá
việc triển khai Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các
dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng
ghép nội dung các chương trình dự án được phép thực hiện;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành
chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn sự nghiệp
từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trong tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế chi ngân sách đầu tư cho
sự nghiệp thông tin và truyền thông;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành
chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch triển khai các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Xây dựng và ban hành quy định về lưu trữ thông
tin số của các cơ quan nhà nước, từng bước xây dựng chính quyền điện tử;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức,
đáp ứng yêu cầu công việc; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin của các đơn vị;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành
chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nghiên cứu, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông;
- Đề xuất bố trí một phần nguồn kinh phí từ nguồn
phát triển khoa học công nghệ cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Thông báo số 4591/TB-VPUBND
ngày 21/12/2010;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành
chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và
chỉ đạo triển khai Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chủ trì và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin của tỉnh. Tổ chức đào tạo kiến thức và kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh trong trường học các cấp.
8. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và
chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghệ
thông tin của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia thị
trường trong nước và quốc tế; khảo sát, điều tra, đánh giá nhu cầu về ứng dụng
công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đề xuất phương hướng,
hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh
của thương mại điện tử trong kinh doanh;
- Chủ trì triển khai thực hiện các dịch vụ hành
chính công thuộc lĩnh vực chuyên môn của Sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào Chương trình hành động này chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin
hàng năm của đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách chi cho ứng dụng công nghệ thông tin,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của các cơ quan. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin và triển khai các dịch vụ hành chính công thuộc phạm vi của đơn vị mình;
- Triển khai đầu tư đồng bộ từ hệ thống cơ sở hạ
tầng đến hệ thống phần mềm công nghệ thông tin gồm: hệ thống mạng nội bộ (LAN)
đảm bảo kết nối thông suốt giữa lãnh đạo với các đơn vị liên quan và bộ phận một
cửa. Trang bị đồng bộ đầy đủ máy chủ, máy tính, hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ
thủ tục hành chính... Bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử
lý thủ tục hành chính và khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận
một cửa với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng;
- Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin
theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
10. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông.
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển của ngành và sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh,
vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin,
truyền thông nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp
luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở
Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
Hàng năm, các ngành, địa phương trong tỉnh đánh
giá, tổng kết tình hình triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ của ngành,
địa phương mình; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, theo dõi, tham mưu công tác đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình
hành động này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, điều
chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ./.