THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
22/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG PHÁT THANH, TRUYỀN
HÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mở rộng
vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình trong nước và quốc tế, đặc biệt là các
chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam nhằm phục vụ
tốt nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước
(sau đây gọi chung là nhiệm vụ chính trị) và đảm bảo cung cấp cho đại đa số người
dân trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài các dịch vụ phát thanh,
truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập
của mọi đối tượng.
2. Phát triển hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm
bảo có thể chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và
công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hội tụ công
nghệ và dịch vụ.
3. Thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên tần số.
4. Từng bước
hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng trên cơ sở tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối
nhằm thu hút các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật phát thanh, truyền
hình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự quản lý thống nhất, có
hiệu quả của Nhà nước.
II. CÁC CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Đến
năm 2010:
a) Phủ sóng truyền hình mặt đất
tới 95% dân cư;
b) Phủ sóng phát thanh AM-FM tới
100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, nghe được các kênh chương
trình phát thanh quảng bá.
2. Đến năm 2015:
a) Phủ sóng truyền hình mặt đất
tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương
trình truyền hình quảng bá;
b) Mạng truyền
hình cáp được triển khai tại 100% trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Đến năm 2020:
a) Từng bước triển khai lộ trình
số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện
thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể.
Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển
sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy
thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá bằng
những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau;
b) Ngừng việc sử dụng công nghệ
truyền hình cáp tương tự trước năm 2020 để chuyển hoàn toàn sang công nghệ số với
100% các mạng cáp dọc các tuyến đường, phố chính tại trung tâm các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được ngầm hoá;
c) Công nghệ số được áp dụng rộng
rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh;
d) Đa số các hộ gia đình ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có nhu cầu, được cung cấp thiết bị thu các kênh
chương trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với giá cả phù hợp.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Mạng lưới.
a) Mạng truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình mặt đất.
Thực hiện lộ trình số hóa truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất theo từng giai đoạn:
- Giai đoạn từ nay đến 2010:
Hoàn thành việc phát triển mạng
truyền dẫn, phát sóng tương tự theo các quy hoạch đã được phê duyệt. Ngoài ra,
cho phép điều chỉnh công suất đối với các máy phát hiện có hoặc đầu tư thêm các
máy phát có công suất phù hợp nhằm đạt mục tiêu phủ sóng đã đề ra, đồng thời
không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện khác;
Triển khai xây dựng chính sách,
biện pháp và lộ trình chuyển đổi sang phát thanh, truyền hình số; triển khai đầu
tư hệ thống truyền dẫn, phát sóng số lần lượt theo từng vùng trên nguyên tắc:
các khu vực có trình độ phát triển cao, khan hiếm tần số thì triển khai và chuyển
đổi trước; các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn hơn sẽ được triển khai và
chuyển đổi sau;
Các đài phát thanh, truyền hình,
các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động truyền dẫn, phát sóng cùng phối hợp
sử dụng chung cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà, trạm, nguồn điện, cống bể cáp, đặc biệt
là các cột anten, nhằm bảo đảm triển khai phủ sóng phát thanh, truyền hình một
cách hiệu quả và thuận lợi cho người dân thu xem được các kênh chương trình;
Khuyến khích các đài phát thanh,
truyền hình địa phương sử dụng mạng truyền dẫn, phát sóng số của các đơn vị,
doanh nghiệp đã triển khai trên địa bàn để truyền tải nội dung, chương trình của
địa phương đến người sử dụng.
- Giai đoạn 2010 - 2015:
Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp
phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số tiếp
tục mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình số tại vùng thành thị, đồng bằng
và tại các khu vực đông dân, đồng thời tăng cường đầu tư mở rộng vùng phủ sóng
số đến các khu vực nông thôn, miền núi;
Các đơn vị, doanh nghiệp được
phép thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình số và các đài phát thanh, truyền hình địa phương tiếp tục phát song
song các kênh chương trình truyền hình số và tương tự trên địa bàn. Khuyến
khích các địa phương đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định ngừng phát sóng
truyền hình tương tự và chuyển hoàn toàn sang phát sóng phát thanh, truyền hình
số trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của các đơn vị, doanh nghiệp được cấp
phép;
Đối với vùng sâu, vùng xa, miền
núi, hải đảo và những nơi gặp khó khăn trong việc xây dựng và phát triển mạng
phát thanh, truyền hình số mặt đất, cần triển khai các phương án sử dụng phát
thanh, truyền hình qua vệ tinh kết hợp với các máy phát lại công suất phù hợp để
bảo đảm mục tiêu phủ sóng.
- Giai đoạn 2015 - 2020:
Các đơn vị, doanh nghiệp được
phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số phối
hợp đầu tư, xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng số mặt đất tại các khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;
Từng bước ngừng phát sóng phát
thanh, truyền hình tương tự mặt đất tại những khu vực đã đáp ứng đủ các điều kiện
chuyển đổi sang công nghệ số. Ở các khu vực còn lại vẫn tiếp tục phát sóng phát
thanh, truyền hình tương tự song song với phát thanh, truyền hình số;
Các đài phát thanh, truyền hình
địa phương phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số trên địa bàn
từng bước chuyển toàn bộ các kênh chương trình phát thanh, truyền hình sang
truyền tải trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số;
Triển khai các dự án sản xuất và
cung cấp đầu thu truyền hình số giá rẻ cho các hộ gia đình. Hạn chế và tiến tới
ngừng hẳn việc nhập khẩu và đầu tư mới sản xuất các máy phát tương tự;
Cơ bản chấm dứt việc truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất sử dụng công nghệ tương tự trước năm 2020. Khuyến
khích việc chuyển đổi hoàn toàn truyền dẫn, phát sóng phát thanh từ công nghệ
tương tự sang công nghệ số trước năm 2020.
- Quy hoạch băng tần cho hệ thống
phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất:
+ Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz):
phát thanh AM, phát thanh số;
+ Băng I VHF (54 - 68 MHz): phát
thanh FM công suất nhỏ, phát thanh số;
+ Băng II VHF (87 - 108 MHz):
phát thanh FM, phát thanh số;
+ Băng III VHF (174 - 230 MHz):
truyền hình tương tự, truyền hình số và phát thanh số;
+ Băng UHF (470 - 806 MHz): truyền
hình mặt đất công nghệ tương tự và số. Theo lộ trình số hóa thì một phần băng tần
này sẽ được chuyển đổi sang cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khác;
+ Băng tần L (1.452 - 1.492
MHz): Căn cứ vào điều kiện thực tế, băng tần này có thể được nghiên cứu phân bổ
cho phát thanh công nghệ số.
b) Mạng truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình cáp.
- Đối với phát thanh, truyền
hình cáp hữu tuyến:
Mạng phát thanh, truyền hình cáp
được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ
cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đặc biệt là dọc các
tuyến đường, phố chính tại các trung tâm đô thị lớn;
Mạng phát thanh, truyền hình cáp
có khả năng truyền tải các tín hiệu phát thanh, truyền hình, viễn thông và
Internet trên một hạ tầng thống nhất, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và
dịch vụ.
- Đối với truyền hình vô tuyến
nhiều kênh (MMDS):
Ngừng ngay việc đầu tư phát triển
thêm thuê bao MMDS trên băng tần 2,5 - 2,69 GHz, tiến tới chấm dứt hoàn toàn việc
sử dụng hệ thống truyền hình vô tuyến nhiều kênh MMDS trên băng tần này vào trước
năm 2010 để sử dụng cho các dịch vụ di động và truy nhập vô tuyến băng rộng
theo đúng Nghị quyết của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) và Quy hoạch phổ tần
số vô tuyến điện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Các tổ chức, các đài phát thanh,
truyền hình đang khai thác hệ thống MMDS trên băng tần 2,5 – 2,69 GHz phải xây
dựng phương án chuyển đổi khách hàng sang sử dụng các phương thức khác để thay
thế.
c) Mạng truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình vệ tinh.
- Kết hợp việc truyền dẫn, phát
sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh với các trạm phát lại có công suất phù
hợp và sử dụng đầu thu số vệ tinh để đưa các chương trình phát thanh, truyền
hình đến các vùng lõm sóng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;
- Ưu tiên phát triển mạng truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình vệ tinh ở vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo trên băng tần Ku để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình đến nhà
thuê bao (DTH) với thiết bị thu xem đầu cuối nhỏ gọn, tiện dụng; kết hợp sử dụng
các băng tần C, Ku để trao đổi chương trình giữa các đài phát thanh, truyền
hình;
- Kết hợp việc sử dụng vệ tinh
Vinasat của Việt Nam và các hệ thống vệ tinh khu vực, quốc tế để phủ sóng phát
thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
d) Truyền dẫn, phát sóng phát
thanh, truyền hình qua mạng di động và Internet.
Thúc đẩy phát triển phát thanh,
truyền hình qua mạng di động và mạng Internet để đáp ứng nhu cầu thông tin, giải
trí của đông đảo các thuê bao viễn thông, đồng thời phục vụ nhiệm vụ thông tin
đối ngoại, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Công nghệ và tiêu chuẩn.
a) Nghiên cứu và thử nghiệm các
công nghệ phát thanh số để đến năm 2010 lựa chọn chuẩn phát thanh số cho Việt
Nam; xây dựng phương án khả thi chuyển đổi từ phát thanh tương tự sang phát
thanh số; xây dựng lộ trình chuyển đổi sang phát thanh số của Việt Nam;
b) Xây dựng
tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất Việt Nam trên cơ sở áp dụng bộ tiêu chuẩn
truyền hình số mặt đất tiêu chuẩn Châu Âu (DVB-T) và các phiên bản tiếp theo để
triển khai cho truyền hình số mặt đất tại Việt Nam; tiếp tục nghiên cứu, đánh
giá các hệ tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất khác để có những lựa chọn phù hợp
đối với hệ thống phát sóng truyền hình số của Việt Nam trong tương lai;
c) Đẩy nhanh việc áp dụng các
công nghệ di động băng rộng (IMT-2000) và các công nghệ mới tiếp theo để phát
triển các dịch vụ phát thanh, truyền hình di động;
d) Từng bước phát triển công nghệ
truyền hình Internet (IPTV) và công nghệ truyền hình có độ phân dải cao (HDTV);
đ) Các đơn vị, doanh nghiệp được
cấp phép thiết lập và khai thác hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình phải đảm bảo hệ thống của mình được thiết kế, lắp đặt phù hợp các quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng dịch vụ và không gây can
nhiễu cho các hệ thống thông tin khác.
3. Dịch vụ.
a) Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu:
- Các đài phát thanh, truyền
hình được thuê dịch vụ truyền dẫn qua cáp quang, vi ba, vệ tinh của các đơn vị,
doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn để truyền chương trình đến
các máy phát lại nhằm phủ sóng các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và những
vùng mà hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất chưa vươn
tới được;
- Các đài phát thanh, truyền
hình được trực tiếp thiết lập và khai thác các phương thức truyền dẫn viba, vệ
tinh cho các hệ thống thu thập tin tức (SNG).
b) Dịch vụ phát
sóng quảng bá:
- Ưu tiên phát triển dịch vụ
truyền hình mặt đất tại các vùng đồng bằng, trung du; phát triển dịch vụ phát
thanh, truyền hình cáp, truyền hình di động tại những vùng thành thị, những
vùng có mật độ dân cư cao; tăng cường sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình vệ
tinh kết hợp với các trạm phát lại công suất nhỏ và trung bình tại những vùng
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo;
- Các đơn vị,
doanh nghiệp đã có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình số mặt đất, phát thanh, truyền hình cáp triển khai dự án ở địa
phương nào thì phải dành dung lượng để truyền tải một kênh chương trình phát
thanh, truyền hình của địa phương và các chương trình phát thanh, truyền hình
phục vụ nhiệm vụ chính trị của đài phát thanh, truyền hình quốc gia theo quy định
của Nhà nước;
- Các đài phát thanh, truyền
hình địa phương có đủ kênh chương trình và thời lượng phát sóng theo quy định
được cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần số vô tuyến điện để truyền tải
các kênh chương trình của mình đến người nghe - xem. Các đài phát thanh, truyền
hình địa phương chưa đáp ứng điều kiện cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần
số vô tuyến điện được quyền lựa chọn đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình số mặt đất để truyền tải một kênh chương trình
phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quy định của nhà nước và thuê dịch vụ phát sóng
quảng bá của các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ phát sóng để
truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình khác (nếu có) đến người
nghe-xem thông qua hợp đồng kinh tế giữa hai bên;
- Phát triển các dịch vụ phát
sóng quảng bá qua vệ tinh, đặc biệt đối với vệ tinh Vinasat, để cung cấp dịch vụ
DTH trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và các nước trong vùng phủ sóng.
4. Thị trường.
a) Từng bước hình thành và phát
triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên cơ sở phân
định rõ hoạt động về nội dung thông tin với hoạt động về truyền dẫn, phát sóng
để đảm bảo thực hiện đúng cơ chế quản lý của Nhà nước:
- Hoạt động cung cấp nội dung
thông tin, biên tập, sản xuất chương trình của các đài phát thanh, truyền hình
thực hiện theo Luật báo chí và quy hoạch phát thanh, truyền hình;
- Hoạt động truyền dẫn, phát
sóng của các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng thực
hiện theo pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và quy hoạch truyền dẫn,
phát sóng;
- Các đơn vị, doanh nghiệp căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình có thể thực hiện một hoặc cả hai chức năng
trên.
b) Phân định rõ việc sử dụng hạ
tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị
do Nhà nước giao với việc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình đối với các mục đích khác để có cơ chế phù hợp về tài chính, đầu
tư, tài nguyên tần số nhằm thúc đẩy phát triển thị trường truyền dẫn, phát
sóng:
- Các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao được phân bổ một
tỷ lệ tài nguyên thông tin hợp lý, phù hợp với lộ trình số hóa và được ưu đãi về
phí sử dụng tần số vô tuyến điện;
- Có chính sách ưu đãi về tài
chính và đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật để các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số có điều kiện giảm giá
cước thuê kênh, đồng thời có biện pháp quản lý, kiểm soát giá cước thuê kênh của
các doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế.
c) Huy động các nguồn lực từ xã
hội để phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình theo
hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, đồng thời đảm bảo hoạt động ổn định,
có hiệu quả hệ thống truyền dẫn, phát sóng truyền tải các kênh chương trình phục
vụ nhiệm vụ chính trị của các đài phát thanh, truyền hình quốc gia và địa
phương;
d) Xây dựng cơ chế quản lý, hệ
thống các điều kiện cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình trên phạm vi một tỉnh, thành phố, một vùng
hay cả nước theo nguyên tắc:
- Đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ
chính trị được Nhà nước giao, an toàn, an ninh mạng truyền dẫn, phát sóng, sử dụng
hiệu quả tài nguyên tần số quốc gia, mức độ cạnh tranh hợp lý và hiệu quả đầu
tư của đơn vị, doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2010 -2020, tại Việt Nam có quy mô
tối đa từ 07 đến 08 đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát sóng phát thanh,
truyền hình số mặt đất, trong đó có 02 đến 03 đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trên phạm vi toàn quốc, số đơn vị, doanh nghiệp còn lại chủ yếu cung cấp dịch
vụ trên phạm vi một vùng (một hoặc một số tỉnh, thành phố);
- Tạo điều kiện cho các đơn vị,
doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện được tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phát
thanh, truyền hình cáp trên cơ sở ưu tiên việc ứng dụng công nghệ số, sử dụng
cáp quang và ngầm hoá mạng cáp;
- Thúc đẩy phát triển thị trường
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh trên cơ sở bảo đảm
giá cước thuê dung lượng vệ tinh Vinasat của Việt Nam hợp lý, cạnh tranh so với
mức giá thuê dung lượng vệ tinh trong khu vực; ưu tiên cấp phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình qua vệ tinh cho các đơn vị, doanh nghiệp có phạm vi hoạt
động truyền dẫn, phát sóng trên địa bàn cả nước.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao và thống nhất nhận
thức, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền:
a) Nâng cao và thống nhất nhận
thức, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng
và nội dung của Quy hoạch này thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
các hội nghị, hội thảo cho mọi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực liên quan đến phát thanh, truyền hình và mọi người dân;
b) Biên tập, xây dựng các chương
trình, tài liệu nhằm tăng cường phổ biến và thông tin về sự cần thiết, lợi ích,
lộ trình và các mô hình chuyển đổi sang phát thanh, truyền hình sử dụng công
nghệ số tới các cấp quản lý và mọi người dân.
2. Hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp:
a)
Xây dựng và sửa đổi Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, quy
định có liên quan đến lĩnh vực phát thanh, truyền hình:
- Xây dựng và sửa đổi Luật Viễn
thông, Luật Báo chí, Luật Tần số vô tuyến điện, Quy hoạch viễn thông, Quy hoạch
tần số vô tuyến điện, Quy hoạch phát thanh, truyền hình… nhằm hoàn thiện môi
trường pháp lý để thúc đẩy phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình;
- Sửa đổi các quy định liên quan
đến việc thu các chương trình phát thanh, truyền hình qua vệ tinh theo hướng
cho phép người dân có thể tự mua thiết bị thu vệ tinh (TVRO) để thu các chương
trình từ vệ tinh Vinasat nhằm phổ cập các chương trình phát thanh, truyền hình
quốc gia và địa phương tại những khu vực khó khăn về địa lý.
b) Trên cơ sở nâng cao hiệu quả
sản xuất, tiếp tục có chính sách giảm giá cước các dịch vụ thuê kênh trong nước
và quốc tế bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của khu vực và thế giới để phát
triển thị trường dịch vụ truyền dẫn tín hiệu nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc trao đổi
nội dung, chương trình giữa các đài phát thanh, truyền hình;
c) Xây dựng cơ chế, chính
sách bảo vệ quyền lợi người sử dụng trên cơ sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định
về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng và giá cước.
3. Đổi mới
tổ chức hoạt động truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình:
a) Hình thành các doanh nghiệp
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình có cơ sở hạ tầng truyền dẫn, phát
sóng quy mô lớn, có khả năng cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng cho tất cả
các đài phát thanh, truyền hình trên cả nước;
b) Các đài phát thanh, truyền
hình quốc gia và các đài phát thanh, truyền hình địa phương đủ điều kiện được
phép thành lập các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng trực thuộc đài để tham
gia vào thị trường và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng trên phạm vi cả nước
hoặc một vùng (một hoặc một số tỉnh, thành phố);
c) Đổi mới tổ chức hoạt động của
các đài phát thanh, truyền hình địa phương đồng bộ với lộ trình số hoá công nghệ
truyền dẫn, phát sóng theo hướng:
- Các đài phát thanh, truyền
hình địa phương vẫn đảm nhiệm chức năng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình tương tự cho đến khi chấm dứt hoàn toàn truyền hình tương tự theo lộ trình
số hóa;
- Kể từ thời điểm chấm dứt truyền
hình tương tự, các đài chưa đủ điều kiện cấp phép thiết lập mạng truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất tại địa bàn sẽ tập trung chủ yếu
vào chức năng sản xuất nội dung chương trình.
4. Phát triển nguồn lực:
a) Chính sách huy động vốn đầu
tư:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao được
ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước
ngoài. Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phục vụ
các mục tiêu khác, sử dụng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, xã hội;
- Nghiên cứu bổ
sung cơ chế huy động và sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích nhằm đẩy mạnh lộ
trình số hoá phát thanh, truyền hình, đặc biệt là để hỗ trợ thiết bị thu chương
trình phát thanh, truyền hình số cho người dân và giải phóng một phần băng tần
đang sử dụng cho truyền hình mặt đất để dùng cho các dịch vụ di động và truy nhập
vô tuyến băng rộng.
b) Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, thợ lành nghề để đáp ứng cho yêu cầu ứng
dụng công nghệ cao trong lĩnh vực truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình;
- Cải tiến phương pháp đào tạo,
chương trình giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành
phát thanh, truyền hình và tại các khoa điện tử - viễn thông nhằm phát triển đội
ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao.
5.
Nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ:
a) Khuyến khích việc chuyển giao
công nghệ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, mua bản quyền để tạo
điều kiện cho việc nhập khẩu và triển khai các công nghệ truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình tiên tiến, hiện đại;
b) Hỗ trợ phát triển công nghệ sản
xuất thiết bị truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các
thiết bị nghe - xem đầu cuối số thông qua việc nhanh chóng xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các loại công nghệ truyền dẫn, phát sóng mới.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế:
a) Đẩy mạnh hợp tác với các tổ
chức quốc tế trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, phối hợp trao đổi, đào tạo
chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý phát thanh, truyền hình;
b) Tranh thủ sự hợp tác quốc tế
để huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ phát
triển ODA, nhằm phát triển mạng phát thanh, truyền hình tại các vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Tổ chức triển khai và theo
dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước,
trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho
phù hợp;
b) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình
mặt đất;
c) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cơ chế huy động và sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích nhằm đẩy mạnh lộ trình số hoá truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình, đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển viễn thông công ích;
d) Căn cứ vào tình hình và nhu cầu
phát triển của thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình để xây
dựng hệ thống các điều kiện cấp phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống phát thanh, truyền hình, lộ trình số hóa và đảm bảo sự quản lý của Nhà
nước;
đ) Xây dựng và ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình; xây dựng và
trình cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho
việc phát triển, hiện đại hóa hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng
và triển khai các dự án (phụ lục kèm theo) hiện đại hóa mạng lưới truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình và thực hiện lộ trình số hóa.
3. Bộ Tài chính:
Xây dựng cơ chế, chính
sách về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu các thiết bị thu, phát số và cung cấp dịch vụ
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số để thực hiện lộ trình số hoá.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam:
a) Xây dựng, hoàn thiện, thống
nhất quản lý trực tiếp, toàn diện hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình quốc gia trực thuộc đài để phát sóng các chương trình phát thanh,
truyền hình, đặc biệt là các chương trình thời sự - chính trị, khoa học - giáo
dục, văn hóa, dân tộc, đối ngoại… trong nước và ra nước ngoài;
b) Chủ trì xây dựng và triển
khai các dự án mở rộng phủ sóng phát thanh, truyền hình quảng bá theo quy hoạch
của Đài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cung cấp các chương trình phát
thanh, truyền hình đến mọi người dân; phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp
truyền dẫn, phát sóng, các đài phát thanh, truyền hình để thực hiện lộ trình số
hóa và chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng;
c) Xây dựng quy hoạch truyền dẫn,
phát sóng, lộ trình số hóa và đổi mới tổ chức, hoạt động của đài phù hợp với
quy hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương triển khai và chỉ đạo các đài phát thanh, truyền
hình địa phương triển khai thực hiện quy hoạch, trên cơ sở phối hợp tốt với các
đài phát thanh, truyền hình quốc gia và các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn để đạt được mục tiêu phủ sóng, sử
dụng chung cơ sở hạ tầng và chuyển đổi sang công nghệ số đối với địa phương.
6. Các
đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép xây dựng hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình, các đài phát thanh, truyền hình địa phương xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch này; phối hợp thực hiện lộ
trình số hóa và chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Tổng giám đốc và Giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng,
các đài phát thanh, truyền hình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).M.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM QUY HOẠCH TRUYỀN DẪN,
PHÁT SÓNG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ)
Nhóm
Dự án I: “Mở rộng phủ sóng truyền hình tới miền núi, vùng sâu, vùng xa”.
Mục tiêu dự án: mở rộng vùng phủ
sóng truyền hình cho các vùng núi, vùng sâu, vùng xa những nơi từ trước đến nay
chưa được xem truyền hình, bằng các phương thức truyền dẫn, phát sóng phát
thanh, truyền hình mặt đất tương tự (trước năm 2011) và kết hợp với việc sử dụng
vệ tinh Vinasat.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Nhóm
Dự án II: “Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh đến các vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biển”.
Mục tiêu dự án: Tăng cường phủ
sóng mạnh, ổn định, liên tục và chất lượng cao cho vùng biển và tăng cường phủ
sóng các vùng lõm sóng chương trình phát thanh khu vực các tỉnh vùng sâu, vùng
xa bằng sóng FM chất lượng cao (trước năm 2011).
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Nhóm Dự án III: “Phát triển mạng truyền hình số mặt
đất”.
Mục tiêu dự án: phát triển hệ thống
phát sóng số mặt đất trên phạm vi toàn quốc, tại các địa phương song song với hệ
thống phát sóng tương tự trong thời kỳ quá độ và thực hiện theo lộ trình số hóa
cung cấp các chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước
giao, đáp ứng tình hình phát triển đất nước đồng thời thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ
ngày càng cao của nhân dân.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn
của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
Đơn vị thực hiện: Đài Truyền
hình Việt Nam, Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện (VTC) và các đơn vị,
doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình.
Nhóm Dự án IV: “Phát triển mạng phát thanh số mặt đất
quốc gia”.
Mục tiêu dự án: Phát triển hệ thống
phát sóng số mặt đất trên phạm vi quốc gia tại các địa phương song song với hệ
thống phát sóng tương tự trong thời kỳ quá độ và theo lộ trình số hóa phát
thanh cung cấp các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị do Nhà nước
giao, đáp ứng tình hình phát triển đất nước đồng thời thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ
ngày càng cao của nhân nhân.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn
của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
Đơn vị thực hiện: Đài Tiếng nói
Việt Nam và các đơn vị, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát
sóng phát thanh, truyền hình.
Nhóm Dự án V: “Sản xuất và cung cấp đầu thu truyền hình số”.
Mục tiêu dự án: Sản xuất và cung
cấp đầu thu truyền hình số với giá phù hợp nhằm giúp cho người sử dụng tại các
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có thể mua được các đầu thu số.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn
của các doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị,
doanh nghiệp sản xuất thiết bị phát thanh, truyền hình số.
Nhóm
Dự án VI: “Phát triển mạng phát thanh, truyền hình cáp tại các địa phương trên
cả nước”.
Mục tiêu dự án: Phát triển mạng
phát thanh, truyền hình cáp tại trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Nguồn vốn: Nguồn vốn doanh nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình cáp./.