ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 05 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13
tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số
62/TTr-TTT ngày 16 tháng 9 năm 2013, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2405/TTr-SNV ngày 29 tháng 10 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 1393/BC-STP ngày 08 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực
tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm
việc của Thanh tra tỉnh đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh
tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh
tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, và phòng, chống
tham nhũng;
b)
Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hằng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c)
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b)
Dự thảo chương trình, kế hoạch thanh tra hằng năm và các chương trình, kế hoạch
khác theo quy định của pháp luật;
c)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc
Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra Sở và cán bộ
làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.
Về thanh tra:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra Sở;
b)
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là Sở);
c)
Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố hoặc nhiều Sở;
d)
Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7.
Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a)
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở
làm việc theo quy định;
b)
Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm
chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d)
Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận
việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại theo quy định;
đ)
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.
Về phòng, chống tham nhũng:
a)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
của các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Phối hợp với cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân
dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có
hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết
định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c)
Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu
nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d)
Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham
gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức
thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh: gồm có Chánh Thanh tra và không quá 3 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh; việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
Chánh Thanh
tra chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt
động của Thanh tra tỉnh đều tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế làm
việc của Thanh tra tỉnh;
b) Phó Chánh
Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra vắng
mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh
Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
2. Các tổ chức
phòng thuộc Thanh tra tỉnh:
-
Văn phòng;
- Phòng Pháp chế,
xử lý đơn;
- Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực văn xã (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực kinh tế (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ
2);
- Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực nội chính (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ
3);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất (gọi tắt là Phòng Nghiệp
vụ 4).
3. Biên chế:
biên chế của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm
trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức và người lao động:
a)
Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ
của tỉnh:
- Chánh Thanh
tra tỉnh (sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra).
- Phó Chánh
Thanh tra tỉnh;
b) Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính
sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, người lao động của Thanh tra tỉnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thanh tra huyện, thành phố
1. Thanh tra
huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra huyện, thành phố và chỉ đạo tổ chức hoạt động theo đúng
quy định tại Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm
2009 của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 185/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Ninh Thuận.
2. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm:
a)
Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, bảo đảm mọi hoạt động của Thanh tra tỉnh hiệu lực, hiệu quả:
- Quyết định
ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Thanh tra tỉnh; quy định
chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
được giao và phù hợp với tình hình thực tế của Thanh tra tỉnh.
-
Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chức của Thanh tra tỉnh.
-
Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh, nội quy cơ quan, các
quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Thanh tra tỉnh
theo đúng quy định của pháp luật;
b)
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và
thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|