ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
62/2007/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 961/TTr-SXD ngày 26 tháng
11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định
số 160/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B,
C. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và phân cấp quyết định đầu tư đối với các báo
cáo kinh tế - kỹ thuật cho cơ quan cấp dưới trực tiếp như sau:
a) Giao cho Chủ tịch UBND huyện,
thị (sau đây gọi chung là cấp huyện) được quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế
- kỹ thuật trong phạm vi ngân sách huyện, thị (bao gồm cả các khoản bổ sung từ
ngân sách tỉnh) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng.
b) Giao cho Chủ tịch UBND phường,
xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quyết định đầu tư các báo cáo
kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách cấp xã (bao gồm cả các khoản bổ sung
từ ngân sách huyện, thị xã) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 500 triệu đồng.
c) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn
đầu tư không lớn hơn 01 tỷ đồng.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn
hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
Điều 2. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. UBND tỉnh tổ chức thẩm định dự
án do mình quyết định đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm
định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án
của chủ đầu tư và gửi tới cơ quan có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ
sơ để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở. Để đảm bảo thuận tiện, chủ đầu tư có thể trực tiếp gửi hồ sơ dự
án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở. Cơ quan thẩm
định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định tới
đơn vị đầu mối thẩm định dự án và cho chủ đầu tư (đối với trường hợp hồ sơ dự
án do chủ đầu tư gửi trực tiếp).
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia và dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở
được thực hiện theo quy định tại Tiết a, Điểm 6, Khoản 5, Điều 1 của Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
b) Đối với các dự án nhóm B, C
không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại Điểm c, Điểm d,
Điểm e Khoản này, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi, đê điều;
- Sở Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông.
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm
lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan
liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn,
trừ các dự án nhóm B, C quy định tại Điểm d, Điểm e Khoản này, việc thẩm định
thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị không gắn liền với đường
giao thông trên địa bàn tỉnh, bao gồm các công trình: Cấp nước, thoát nước,
công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe trong đô thị.
- Sở Giao thông - Vận tải chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gắn liền với
đường giao thông trên địa bàn tỉnh, bao gồm các công trình: Hè, đường đô thị,
thoát nước, chiếu sáng.
Đối với Sở được giao chủ trì thẩm
định phải gửi hồ sơ tới Sở ngành chức năng (Sở Xây dựng, Giao thông - Vận tải hoặc
Công nghiệp) để lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn của các Sở ngành đó.
d) Đối với các dự án nhóm B, C
do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông - Vận
tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc
chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ
môi trường.
e) Đối với các dự án nhóm B, C
có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương thì Bộ được quy định tại
Điểm a Khoản này tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy ý kiến
của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi
trường.
Điều 3. Thẩm
quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. UBND tỉnh tổ chức thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư, giao Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị và Ban Tài chính cấp xã (theo phân cấp) là đầu mối
tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ
chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư.
Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi
hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật.
Chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi
gửi hồ sơ cho đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 4. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán xây
dựng công trình
1. Đối với các công trình thuộc
dạng lập dự án đầu tư.
Chủ đầu tư có thể thực hiện theo
một trong các hình thức sau đây:
- Nếu có năng lực thì Chủ đầu tư
tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Nếu không đủ năng lực thì Chủ
đầu tư thuê các đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để thẩm tra thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Trong trường hợp xét thấy cần
thiết thì Chủ đầu tư có thể đề nghị các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại khoản
5 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ để thực hiện
công việc thẩm tra (tùy theo điều kiện thực tế mà các Sở có thể nhận hoặc từ chối
thẩm tra như là một đơn vị tư vấn).
Trên cơ sở kết quả thẩm tra của
các đơn vị nêu trên, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình theo quy định.
2. Đối với các công trình thuộc
dạng lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
a) Chủ đầu tư có thể thực hiện
theo một trong các hình thức sau đây:
- Nếu có năng lực thì Chủ đầu tư
tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng
công trình.
- Nếu không đủ năng lực thì Chủ
đầu tư thuê các đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để thẩm tra thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Trong trường hợp xét thấy cần
thiết thì Chủ đầu tư có thể đề nghị các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản
5, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, Phòng Quản
lý đô thị thị xã, Phòng Hạ tầng kinh tế và Phòng Kinh tế huyện (Phòng Quản lý
đô thị thị xã, Phòng Hạ tầng kinh tế và Phòng Kinh tế huyện chỉ thẩm tra các
công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và có tổng dự
toán dưới 01 tỷ đồng) để thực hiện công việc thẩm tra (tùy theo điều kiện thực
tế mà các Sở, Phòng có thể nhận hoặc từ chối thẩm tra như là một đơn vị tư vấn).
Trên cơ sở kết quả thẩm tra của
các đơn vị nêu trên, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán, tổng dự toán và gửi kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán,
tổng dự toán cho đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Đối với
công trình do các Sở có xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 5, Điều 1, Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ, Phòng Quản lý đô thị thị xã,
Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Kinh tế huyện thẩm tra thì khi thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, đơn vị đầu mối không phải gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật tới các đơn vị đã thẩm tra để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
b) Đối với các công trình có
liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì chủ đầu
tư phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này trước khi thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công.
c) Sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đã được phê duyệt chủ đầu tư đóng dấu xác nhận trước khi đưa ra thi công
mà không phải ra Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán.
3. Các cơ quan chức năng thẩm
tra được thu khoản chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán, tổng dự toán theo quy định hiện hành.
Điều 5. Quyết
toán vốn đầu tư
Người quyết định đầu tư là người
có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành trước khi phê duyệt phải được
cơ quan chức năng thẩm tra.
1. Sở Tài chính chủ trì thực hiện
thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định đầu tư.
a) Các công trình, hạng mục công
trình mang tính đặc thù hay phức tạp cần phải thành lập hội đồng thẩm tra quyết
toán thì Sở Tài chính chủ trì mời các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia
thẩm tra quyết toán thay cho Quyết định thành lập hội đồng thẩm tra quyết toán.
b) Các dự án nhóm A,B trước khi
trình quyết toán phải được kiểm toán theo quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thị xã thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
hoàn thành do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư.
Các công trình, hạng mục công
trình mang tính đặc thù hay phức tạp cần phải thành lập hội đồng thẩm tra quyết
toán thì Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì mời các cơ quan, ban ngành có liên
quan tham gia thẩm tra quyết toán thay cho Quyết định thành lập hội đồng thẩm
tra quyết toán.
3. Ban Tài chính cấp xã thực hiện
thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định đầu tư.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài
chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Giám đốc Sở Kế hoạch
& Đầu tư quyết định đầu tư.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Đối với các dự án và báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Quyết định này
thì Chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định hiện
hành. Các dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật đang triển khai và chưa được phê
duyệt đến thời điểm có hiệu lực của Quyết định này thì phải áp dụng theo nội
dung tinh thần của Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc chưa rõ, các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về
Sở Xây dựng để được giải thích, hướng dẫn thực hiện hoặc Sở Xây dựng báo cáo
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.