ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6127/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT VÀ ĐỊNH GIÁ
ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang
lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC 27/2/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý
đất đai;
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định;
Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT
ngày 27/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật
để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BCT
ngày 29/5/2014 của Bộ Công thương quy định về thực hiện giá bán điện;
Căn cứ Quyết định số 1111/QĐ-BHXH
ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý
thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y
tế;
Quyết định 2256/QĐ-BCT ngày
12/3/2015 của Bộ Công thương quy định về giá bán điện;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 7191/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bộ đơn giá sản phẩm
xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể trên địa
bàn thành phố Hà Nội, gồm 03 quyển:
Quyển 1: Đơn giá sản phẩm xây dựng
bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất.
Quyển 2: Đơn giá sản phẩm định giá
đất cụ thể theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng
dư;
Quyển 3: Đơn giá sản phẩm định giá
đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 2. Bộ đơn giá sản phẩm xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng
giá đất và định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội là cơ sở để lập dự
toán, thẩm tra, xét duyệt giá trị và thanh toán các công việc về xây dựng bảng
giá, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Điều 3. Xử lý chuyển tiếp:
Đối với các hợp đồng kinh tế phục vụ
công tác định giá đất cụ thể ký kết trước ngày 12/6/2015 (ngày hiệu lực
Thông tư 20/2015/TT-BTNMT có hiệu lực), cho phép áp dụng văn bản
1630/UBND-KT ngày 13/3/2012 của UBND Thành phố về việc thuê tổ chức có chức
năng tư vấn thẩm định giá và mức giá trần dịch vụ tư vấn thẩm định giá xác định
giá đất để thanh lý và thanh toán hợp đồng.
Đối với các hợp đồng kinh tế phục vụ
công tác định giá đất cụ thể ký kết từ ngày 12/6/2015, giá trị thanh lý hợp
đồng được xác định căn cứ trên cơ sở đơn giá do UBND Thành phố ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 4. Giao nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Công khai Bộ đơn giá này (ba
quyển) cho các tổ chức, cá nhân thực hiện;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
3. Hàng năm, cập nhật chính sách, quy
định có liên quan của Nhà nước và Thành phố để báo cáo Thành phố xem xét bổ
sung, điều chỉnh Bộ đơn giá cho phù hợp.
Trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức
lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương,
phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) và lực lượng
vũ trang, cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan được
áp dụng mức lương cơ sở theo quy định mới của Nhà nước để tính toán vào đơn giá
sản phẩm thực hiện công tác định giá đất.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thường trực Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để b/c)
- Đ/c PCT.TTr UBND TP Vũ Hồng
Khanh;
- VP UBND: PCVP Phạm Chí Công,
TH, KT, TNth;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG BẢNG GIÁ ĐẤT; ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT; ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ THEO
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH TRỰC TIẾP, CHIẾT TRỪ, THU NHẬP, THẶNG DƯ;
ĐỊNH GIÁ ĐẤT THEO PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6127/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Căn cứ Quyết định số 1111/QĐ-BHXH
ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy
định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế;
- Căn cứ Quyết định số 2256/QĐ-BCT
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ Công thương quy định về giá bán điện;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý
đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định;
- Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh
tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ
công tác định giá đất;
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BCT
ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ Công thương quy định về thực hiện giá bán điện;
II. TÍNH TOÁN CHI TIẾT TỪNG LOẠI
CHI PHÍ
Đơn giá sản phẩm = Chi phí trực
tiếp + Chi phí chung
1. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm các chi phí
cấu thành nên giá trị sản phẩm (chi phí nhân công, chi phí dụng cụ, chi phí
thiết bị, chi phí vật liệu và chi phí năng lượng). Chi phí trực tiếp được tính
theo công thức sau:
Chi
phí trực tiếp
|
=
|
Chi
phí nhân công
(a)
|
+
|
Chi
phí dụng cụ
(b)
|
+
|
Chi
phí thiết bị
(c)
|
+
|
Chi
phí vật liệu
(d)
|
+
|
Chi
phí năng lượng
(e)
|
a) Chi phí nhân công
- Chi phí nhân công là chi phí lao
động tham gia trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Đơn giá ngày công lao động bao gồm:
lương cấp bậc; lương phụ bằng 11% lương cấp bậc; phụ cấp lưu động bằng 0,4
lương cơ sở (tính cho công tác ngoại nghiệp); phụ cấp trách nhiệm bằng 0,2
lương cơ sở; phụ cấp bảo hiểm xã hội + bảo hiểm y tế +
kinh phí công đoàn + bảo hiểm thất nghiệp bằng 24% lương cấp bậc (trong đó
BHXH=18%, BHYT=3%, KPCĐ=2%, BHTN=1%).
- Định mức tính công nhóm hoặc công
đơn của các công việc theo Định mức kinh tế-kỹ thuật.
- Khi tính lương ngày thì lấy lương
tháng chia số ngày làm việc trong
tháng: 22 ngày/tháng.
b) Chi phí dụng cụ
- Chi phí dụng cụ là giá trị hao mòn
dụng cụ phân bổ trong quá trình sản xuất sản phẩm, được tính theo công thức sau:
Chi
phí dụng cụ
|
=
|
Số
ca sử dụng dụng cụ theo định mức
|
x
|
Đơn
giá sử dụng dụng cụ phân bổ cho 1 ca
|
Trong đó:
Đơn giá
sử dụng dụng cụ phân bổ cho 1 ca
|
=
|
Đơn
giá dụng cụ
|
Thời
hạn (niên hạn) sử dụng dụng cụ x 22 ca theo định mức
(tháng)
|
- Đơn giá dụng cụ (chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng) lấy theo đơn giá khảo sát thực tế trên địa bàn Thành phố Hà
Nội tại thời điểm xây dựng đơn giá.
- Số ca sử dụng và thời hạn sử dụng
dụng cụ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT.
- Chi phí dụng cụ đã được tính thêm
5% đối với các dụng cụ nhỏ, phụ.
c) Chí phí thiết bị
- Chi phí thiết bị là chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị phân bổ trong quá trình sản xuất sản phẩm, được tính theo
công thức sau:
Chi
phí khấu hao = số ca sử dụng thiết bị theo định mức x Mức
khấu hao thiết bị cho 1 ca
Trong đó:
Mức
khấu hao thiết bị cho 1 ca
|
=
|
Nguyên
giá thiết bị
|
Số
ca sử dụng thiết bị một năm x Số năm sử
dụng
|
- Số ca sử dụng thiết bị một năm và
số năm sử dụng cho từng nhóm thiết bị thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC.
- Nguyên giá thiết bị áp dụng giá
thấp nhất theo báo giá thiết bị của các đơn vị cung cấp thiết bị trên thị
trường.
d) Chi phí vật liệu
- Chi phí vật liệu là giá trị vật
liệu chính, vật liệu phụ, vụn vặt và hao hụt sử dụng trực
tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, được tính theo
công thức sau:
Chi
phí vật liệu = ∑(Số lượng từng loại vật liệu theo định mức
x Đơn giá từng loại vật liệu)
- Đơn giá vật liệu (chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng) lấy theo đơn giá khảo sát thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội
tại thời điểm xây dựng đơn giá.
- Số lượng từng loại vật liệu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT.
- Chi phí vật liệu đã được tính thêm
8% đối với các vật liệu phụ, vụn vặt và hao hụt.
e) Chi phí năng lượng
- Chi phí năng lượng là chi phí sử
dụng năng lượng dùng cho máy móc, thiết bị vận hành trong quá trình sản xuất
sản phẩm, được tính theo công thức sau:
Chi
phí năng lượng = Năng lượng tiêu hao theo định mức x Đơn
giá do Nhà nước quy định
- Theo quy định tại Thông tư số
16/2014/TT-BCT và Quyết định số 256/QĐ-BCT, giá bán điện áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp có cấp điện áp từ 6KV trở lên là 1.606 đồng/KW (chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng).
- Chi phí năng lượng được tính trực
tiếp trong chi phí dụng cụ, thiết bị.
2. Chi phí chung
- Chi phí chung là chi phí có tính
chất chung của đơn vị trực tiếp thực hiện, chi phí này được xác định theo tỷ lệ
% tính trên chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC, công tác định giá đất áp
dụng nhóm III, cụ thể:
+ Đối với công tác nội nghiệp: 20%
chi phí trực tiếp;
+ Đối với công tác ngoại nghiệp: 15%
chi phí trực tiếp.
III. SỬ DỤNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ
SẢN PHẨM
1. Kết cấu và phần tổng hợp đơn giá sản phẩm
- Kết cấu bộ đơn giá gồm 03 quyển:
+ Quyển 1: Công tác xây dựng bảng giá
đất và điều chỉnh bảng giá đất.
+ Quyển 2: Công tác định giá đất cụ
thể theo 4 phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư,
+ Quyển 3: Công tác định giá đất cụ
thể theo phương pháp hệ số.
- Phần tổng hợp đơn giá bao gồm:
+ Theo từng bước công việc.
+ Tổng hợp đơn giá sản phẩm bao gồm
chi phí trực tiếp và chi phí chung của từng bước công việc hoặc từng nhóm công
việc.
+ Phần triết tính đơn giá các bước
công việc được sử dụng trong trường hợp cần điều chỉnh cụ
thể theo quy định của Thông tư 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Đối
với xây dựng bảng giá đất
Đơn giá sản phẩm xây dựng bảng giá
đất trên địa bàn Hà Nội áp dụng: 30 đơn vị hành chính cấp huyện; 584 đơn vị
hành chính cấp xã; 584 điểm điều tra; số phiếu điều tra được xây dựng theo
nhiều khoảng, từ 15.000 phiếu đến 90.000 phiếu, số phiếu điều tra thực hiện năm
kế hoạch được xác định theo từng khoảng phiếu điều tra.
Trường hợp số phiếu điều tra năm thực hiện > trung bình cộng hai khoảng phiếu điều tra quy định tại
bộ đơn giá thì áp dụng đơn giá sản phẩm tương ứng cận trên của khoảng phiếu
điều tra.
Trường hợp số
phiếu điều tra năm thực hiện < trung bình cộng hai khoảng phiếu điều tra quy định tại bộ đơn giá thì áp dụng đơn giá sản phẩm tương ứng
cận dưới của khoảng phiếu điều tra.
(Minh họa: giả sử phiếu điều tra
của năm 16.000 phiếu <16.500 phiếu (= trung bình
cộng từ 15.000 đến 18.000 phiếu) thì áp dụng chi phí
xây dựng bảng giá đất của trường hợp 15.000 phiếu).
3. Đối với điều chỉnh bảng giá đất.
Thông tư 20/2015/TT-BTNMT ngày
27/04/2015 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức kinh tế kỹ thuật
để điều chỉnh bảng giá đất đối với 02 đơn vị hành chính cấp huyện, 20 điểm điều
tra, 1.000 phiếu điều tra, 02 loại đất (01 loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp,
01 loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp).
Đơn giá sản phẩm để xây dựng điều
chỉnh bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội được xác định cụ thể theo từng
trường hợp: số đơn vị hành chính cấp huyện thay đổi từ 02
đơn vị đến 30 đơn vị; số điểm điều tra, số phiếu điều tra
thay đổi tỷ lệ thuận theo số đơn vị hành chính cấp huyện; số loại đất thay đổi
từ 01 loại đến 08 loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp; số loại đất thay đổi từ
01 loại đất đến 10 loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp điều chỉnh toàn bộ bảng
giá đất thì thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng bảng giá đất.
4. Đối với định giá đất theo 4 phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất.
- Trường hợp khu
đất hoặc thửa đất có diện tích nằm trong khoảng giữa 02 mức diện tích quy định
tại bộ đơn giá thì sử dụng phương pháp nội suy để tính giá
trị công việc phục vụ công tác định giá đất. Phương pháp và cách tính như sau:
Ki =
|
Kb-
|
(Kb – Ka) x (Si
- Sb)
|
Sa - Sb
|
Trong đó:
+ Ki:
Chi phí của công tác định giá đất của khu đất hoặc thửa đất cần định giá (đơn vị tính: đồng);
+ Ka: Chi phí công tác định giá
đất cận trên của khu đất hoặc thửa đất cần định giá (đơn vị tính: đồng);
+ Kb: Chi phí công tác định giá đất cận dưới của khu đất hoặc thửa đất cần định
giá (đơn vị tính: đồng);
+ Si:
Diện tích của khu đất hoặc thửa đất cần định giá,
đơn vị: ha;
+ Sa: Diện tích của khu đất hoặc
thửa đất cận trên, đơn vị: ha;
+ Sb: Diện tích của khu đất hoặc
thửa đất cận dưới, đơn vị: ha;
4.1. Đơn
giá quy định tại quyển 2: định giá đất theo 4 phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập và thặng dư triết, gồm đơn giá tổng
hợp, đơn giá tính riêng chi phí bước 2, 3 để xác định giá phục vụ công tác định
giá đất.
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
cần định giá có nhiều mục đích sử dụng (chung cư, biệt thự, đất ở liền kề, văn
phòng cho thuê, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà trẻ...) thì việc tính mức
thực hiện như sau:
+ Trường hợp có thể tách được diện
tích của từng mục đích sử dụng thì tính mức riêng theo diện tích của từng mục
đích sử dụng;
+ Trường hợp
không tách được diện tích của từng mục đích sử dụng thì tính chung và áp dụng
mức của mục đích sử dụng có diện tích lớn nhất.
- Trường hợp khu
đất cần định giá có diện tích lớn, trong đó có nhiều thửa đất thì việc tính mức
thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp thửa đất có đặc
điểm tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất thì chỉ tính định mức đối với 01 thửa đất.
+ Đối với trường hợp các thửa đất
khác nhau về các đặc điểm nêu trên thì tính mức riêng cho các thửa đất.
+ Đối với khu đất có 02 thửa đất sử
dụng phần đơn giá tính cho nhiều thửa đất trong quyển 2 để xác định giá phục vụ
công tác định giá đất.
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất
cần định giá của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất
(mật độ, chiều cao của công trình) mà phải xác định giá đất theo quy hoạch xây
dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thay đổi quy hoạch thì nhân với hệ số K = 1,5 đối với đơn giá triết tính bước 2, bước 3 từ đó xác định giá trị
phục vụ công tác định giá đất theo 4 phương pháp.
- Trường hợp xác
định giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá
nhân đối với thửa đất có diện tích nhỏ dưới 0,1 ha thì nhân với hệ số K = 0,5
đối với đơn giá triết tính bước 2, bước 3 từ đó tính giá trị phục vụ công tác
định giá đất theo 4 phương pháp.
4.2. Định
giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, gồm đơn giá tổng hợp, đơn
giá tính riêng chi phí bước 2, 3, 4, 5 để xác định giá phục vụ công tác định
giá đất.
- Trường hợp khu vực định giá đất có
nhiều loại đất thì tính mức riêng theo diện tích của từng loại đất để xác định
giá phục vụ công tác định giá đất theo phương pháp hệ số.
- Trường hợp khu vực định giá đất
chạy theo tuyến qua nhiều xã, phường, thị trấn (định giá đất để tính bồi thường
đối với các dự án giao thông, thủy lợi, đường điện...) thì điều chỉnh đối với
bước 2 của bộ đơn giá như sau: đối với khu vực định giá đất chạy qua 02 xã,
phường, thị trấn thì nhân với hệ số K =1,3; đối với khu vực định giá đất chạy
qua trên 02 xã phường, thị trấn thì được bổ sung hệ số 0,02 cho mỗi 01 xã,
phường, thị trấn tăng thêm. Chi phí bước 2 sau khi tính điều chỉnh được cộng
với chi phí bước khác có liên quan để xác định giá phục vụ công tác định giá
đất theo phương pháp hệ số.
- Giá đất cụ thể được xác định bằng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất được áp dụng đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục
đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.