ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
61/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC,
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 về
sửa chữa, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 về hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản bằng vốn Nhà nước nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng
11 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông (nay là Sở Thông tin và Truyền
thông) tại Tờ trình số 03/TTr-SBCVT ngày 26 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định về công tác
quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với
Quy định được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
thành phố, Thủ trưởng các sở - ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận – huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- UBMTTQ thành phố;
- BCĐ CTƯD&PT CNTT;
- VPHĐ-UB: các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Website TP.HCM;
- Lưu: VT, (CNN/HH) MH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng: Quy định này nhằm hướng dẫn nội dung
và trình tự các bước để thực hiện việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, hoàn thành
dự án đầu tư bàn giao đưa vào sử dụng và đánh giá hiệu quả đầu tư dự án, hạng mục,
hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông sử dụng ngân
sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Phân loại các dự án, hạng mục, hoạt động công nghệ thông tin, bao gồm các loại
sau:
1. Các dự án đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung của thành
phố:
a) Các dự án đầu tư mới xây dựng
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được bố trí sử dụng nguồn vốn ngân sách tập
trung trong kế hoạch phê duyệt chung hằng năm của Ủy ban nhân dân thành phố về
các dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách tập trung.
b) Việc quản lý các dự án đầu tư
công nghệ thông tin được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý đầu
tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c) Cơ quan quản lý có thẩm quyền
chỉ xem xét và bố trí nguồn vốn ngân sách tập trung khi dự án có tính chất đầu
tư đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo).
2. Các dự án, hạng mục, hoạt động
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp
(sự nghiệp công nghệ thông tin). Thành phố ưu tiên phân bổ ngân sách sự nghiệp
cho sự nghiệp công nghệ thông tin, theo kế hoạch phê duyệt chung hàng năm của Ủy
ban nhân dân thành phố về nguồn vốn ngân sách sự nghiệp, gồm các nội dung sau:
a) Đầu tư cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b) Đầu tư duy trì, bảo dưỡng và
nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm
việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, cải tạo cơ sở vật chất và các dịch vụ
liên quan khác).
c) Đầu tư triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ … (theo yêu cầu chuyển
dần thông tin trên giấy thành thông tin dưới dạng điện tử; từng bước hình thành
và khai thác các kho dữ liệu điện tử; xây dựng hệ thống thông tin điện tử phục
vụ cải cách hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội; cải tiến
qui trình quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng công việc chuyên môn, …).
d) Đầu tư đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
e) Đầu tư các hoạt động sự nghiệp
công nghệ thông tin khác có liên quan không thuộc quy định tại khoản 1, Điều 2
của Quy định này.
Không sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới.
Điều 3. Lập
kế hoạch vốn cho đầu tư và phát triển công nghệ thông tin
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối hướng dẫn chính sách, thủ tục quy định và hỗ trợ Chủ đầu tư
về thủ tục hành chính trong quản lý các dự án, hoạt động, hạng mục công nghệ
thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành để tổng hợp, xây dựng
chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn
thành phố, đề xuất nguồn vốn, tổng kinh phí đầu tư theo nội dung tiến độ xây dựng
kế hoạch chung của thành phố; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính xem xét tổng
hợp và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giao chỉ tiêu kinh phí từ các
nguồn vốn cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm
về nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung đã được thành phố phê duyệt, Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm phân bổ chi tiết và lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư; tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách tập trung; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này.
3. Trên cơ sở chỉ tiêu hàng năm
về nguồn vốn ngân sách sự nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
phân bổ chi tiết và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; tổng hợp
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục
các dự án, hoạt động, hạng mục sử dụng nguồn vốn sự nghiệp; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Chương 2.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – VIỄN THÔNG
Điều 4. Chuẩn
bị đầu tư
1. Lập dự án đầu tư.
a) Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật theo đúng quy định.
b) Căn cứ thông báo của Sở Thông
tin và Truyền thông về kế hoạch vốn chuẩn bị dự án đầu tư, chủ đầu tư tự phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát và dự toán chi phí nghiên cứu lập dự án; chịu trách nhiệm
lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm theo quy định để lập báo cáo đầu
tư, dự án đầu tư.
c) Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập
dự án đầu tư và lập thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cơ
sở công nghệ thông tin và bưu chính, viễn thông thực hiện theo Nghị định số
16/2005/NĐ-CP, ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Điều 41 của Luật Xây dựng;
Mục 1 Chương II của Luật Đấu thầu.
2. Lập Thuyết minh hoạt động và
hạng mục.
Căn cứ thông báo của Sở Thông
tin và Truyền thông về chỉ tiêu phân bổ kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin
được giao hàng năm, các đơn vị lập Thuyết minh công việc và dự toán chi tiết hoạt
động, hạng mục công nghệ thông tin trình Sở Thông tin và Truyền thông xem xét
và phê duyệt. Thuyết minh công việc và dự toán phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tóm tắt về mục tiêu và tổng mức
kinh phí;
b) Danh mục và mô tả chi tiết nội
dung các hoạt động, hạng mục công nghệ thông tin hoặc bưu chính, viễn thông cần
thực hiện, kèm theo cơ sở tính toán chi phí;
c) Các phương án tổ chức thực hiện
và biện pháp phòng ngừa rủi ro;
d) Kiến nghị và đề xuất nếu có.
Điều 5.
Việc lập thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở cho dự án bưu chính, viễn thông thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2005 và
Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2006 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01
năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, Thông
tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung lập dự án đầu tư,
thiết kế cơ sở của dự án công nghệ thông tin, nội dung hoạt động, hạng mục công
nghệ thông tin để các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện và chủ đầu
tư thực hiện theo quy định.
Điều 6. Hồ
sơ trình duyệt
1. Đối với dự án công nghệ thông
tin, bưu chính, viễn thông (sử dụng nguồn vốn tập trung và nguồn vốn sự nghiệp):
a) Tờ trình phê duyệt dự án.
b) Tờ trình thẩm định thiết kế
cơ sở.
c) Dự án đầu tư có đóng dấu của
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thực hiện.
d) Thiết kế cơ sở (áp dụng cho
các dự án đầu tư xây dựng công trình) có đóng dấu của chủ đầu tư và của đơn vị
tư vấn, kèm văn bản thẩm định của các cơ quan liên quan.
e) Thông báo giao kế hoạch vốn của
Sở Thông tin và Truyền thông hoặc văn bản chấp thuận chuẩn bị dự án của Ủy ban
nhân dân thành phố (nếu có).
f) Bản sao điện tử của hồ sơ dự
án (nếu có).
Hồ sơ các dự án đầu tư tài sản cố
định không kèm theo chi phí xây lắp thì không cần các tài liệu quy định tại điểm
b và điểm d.
Khuyến khích các chủ đầu tư nộp
hồ sơ dự án trên mạng.
2. Đối với các hoạt động, hạng mục
công nghệ thông tin (nguồn vốn sự nghiệp):
a) Tờ trình phê duyệt dự toán
chi tiết hoạt động, hạng mục công nghệ thông tin.
b) Ý kiến bằng văn bản của cơ
quan chủ quản (nếu có).
c) Thông báo giao kế hoạch vốn của
Sở Thông tin và Truyền thông hoặc văn bản pháp lý liên quan đến chủ trương đầu
tư (văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận).
d) Dự toán chi tiết kèm Thuyết
minh hoạt động và hạng mục đầu tư.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt
1. Thẩm quyền quyết định phê duyệt
dự án:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn
vị đầu mối tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư
các dự án nhóm A.
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C chuyên ngành công nghệ thông tin,
bưu chính, viễn thông sử dụng vốn ngân sách thành phố.
2. Đối với thiết kế cơ sở:
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm
định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu
chính, viễn thông; trường hợp dự án đầu tư công nghệ thông tin, bưu chính, viễn
thông liên quan đến nhiều chuyên ngành thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
thẩm định thiết kế, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các sở - ngành, quận – huyện
liên quan.
3. Thẩm định giá đối với dự án
mua sắm:
Sở Thông tin và Truyền thông làm
đầu mối thẩm định giá cả máy móc, thiết bị trước khi phê duyệt hoặc thẩm định để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đối với những dự án đầu tư nhóm B,
C sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà không kèm chi phí xây lắp. Căn cứ dự án đầu
tư được duyệt, chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập và phê duyệt dự toán.
4. Thẩm định dự toán và phê duyệt
hoạt động, hạng mục:
Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự toán chi tiết của từng
công việc, hạng mục đã được giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí.
5. Thời gian thẩm định:
a) Thời gian thẩm định thiết kế
cơ sở dự án nhóm C là 10 ngày làm việc và nhóm B là 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư nhóm C không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
d) Thời gian thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư nhóm B không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
e) Thời gian thẩm định và phê
duyệt hoạt động, hạng mục không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt Thiết kế - Tổng dự toán
1. Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện lập Thiết kế - Tổng dự toán theo đúng các quy định
hiện hành.
2. Chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế
- Tổng dự toán công trình thuộc các dự án theo đúng các quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
Điều 9. Đối
với Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
quản lý nhà nước về đấu thầu theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu
trách nhiệm hướng dẫn các sở - ngành, quận – huyện thực hiện các nội dung về
công tác đấu thầu, kiểm tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án thuộc
phạm vi thành phố quản lý.
Điều 10. Đối
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
1. Về đấu thầu:
a) Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn tập trung: phân cấp cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định,
phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), kết quả lựa chọn
nhà thầu (kể cả trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu) đối với gói thầu
thuộc các dự án nhóm B, C đã được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Sở quyết
định đầu tư tại Điều 10 Quy định này.
Công tác đấu thầu của các dự án
nhóm A thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20
tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Đối với các hoạt động, hạng mục
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp:
Phân cấp cho Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông quyết định mua sắm tài sản và thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các hoạt
động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách sự nghiệp.
2. Về chỉ định thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương chỉ định
thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu xây lắp
hoặc mua sắm hàng hóa có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
Điều 11.
Hình thức lựa chọn nhà thầu, thực hiện theo quy định tại
Mục 1 Chương 2 Luật Đấu thầu.
Chương 4.
THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
VỐN
Điều 12.
Quyết toán vốn đầu tư
Sở Tài chính thành phố chịu
trách nhiệm thẩm định và trình duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án cho Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định đầu tư theo quy định tại Quyết định số
5653/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố; thẩm định
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm B, C, do các Sở Quyết định đầu
tư.
Điều 13.
Thanh toán các hoạt động, hạng mục
Căn cứ vào dự toán được xét duyệt,
Sở Thông tin và Truyền thông ký kết hợp đồng thực hiện, đồng thời làm thủ tục
giải ngân cho đơn vị thụ hưởng theo tiến độ thực hiện và kinh phí được bố trí
cho hạng mục đó.
Việc giải ngân cho từng hoạt động,
hạng mục được duyệt trong năm không vượt tổng mức bố trí đã được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt cho hoạt động, hạng mục đó. Trong trường hợp kinh phí
cho hoạt động, hạng mục cần thiết phải giải ngân vượt dự toán được duyệt trong
năm, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều
chỉnh.
Điều 14.
Quyết toán vốn sự nghiệp công nghệ thông tin
Đơn vị thực hiện dự án, hoạt động,
hạng mục có trách nhiệm lập quyết toán và cung cấp chứng từ quyết toán cho Sở
Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ và nội
dung thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng, sau đó lập biên bản xét duyệt quyết
toán cho đơn vị, đồng thời tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách theo chế độ hiện
hành.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm đầu mối, tổng hợp báo cáo quyết toán chung theo trình tự quy định.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quyết toán vốn thực hiện dự
án, hoạt động, hạng mục trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán của Sở Thông tin
và Truyền thông.
Điều 15. Quản
lý chất lượng công trình công nghệ thông tin
Giao Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, Điều 17 của Quyết định 126/2007/QĐ-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành để
có văn bản hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các chủ đầu tư
và các cơ quan, đơn vị có liên quan về quản lý chất lượng công trình ngành công
nghệ thông tin.
Chương 5.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – VIỄN THÔNG
Điều 16. Tổ
chức tư vấn lập dự án phải đạt các điều kiện sau đây
a) Có đăng ký hoạt động lập dự
án đầu tư xây dựng công trình;
b) Có điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Có người đủ năng lực hành nghề
lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng
công trình để đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án; cá nhân tham gia lập dự
án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 17. Tổ
chức tư vấn thiết kế phải đạt các điều kiện sau đây
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế
công trình công nghệ thông tin;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế công trình công nghệ thông tin;
c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế công trình
công nghệ thông tin.
Điều 18. Tổ
chức tư vấn thiết kế phải đạt các điều kiện sau đây
a) Có đăng ký hoạt động tư vấn
thiết kế công trình viễn thông;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt
động tư vấn thiết kế công trình viễn thông;
c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế công trình
viễn thông và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công
trình./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|