ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1648/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
17 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM LẬP, THẨM ĐỊNH,
TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
73/2019/NĐ-CP NGÀY 05/9/2019 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ 03, 04/2020/TT-BTTTT
NGÀY 24/02/2020 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập
đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập
và quản lý chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BTTTT
ngày 29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi
phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
phương pháp tính chi phí;
Căn cứ Quyết định số
15/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân
cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 155/TTr- STTTT ngày 09/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự,
trách nhiệm lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ,
Thông tư số 03, 04/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, cụ thể như sau:
I. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: theo quy
định tại Điều 1, Nghị định số 73/2019/NĐ- CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt
là Nghị định số 73/2019/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định
này quy định về trình tự, trách nhiệm lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu
tư, hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
II. Đối với
dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn
ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng
kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định
về quản lý chi phí, quản lý chất lượng tại Mục 2, Chương II, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP, chi tiết một số nội dung như sau:
1. Đối với Dự án thiết kế 01 bước
(Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): thực hiện theo Điều 10, Điều 22, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP:
a) Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nội dung của Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật theo Khoản 1, Điều 22, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: đơn vị đầu mối thẩm định dự án
là Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: đơn vị đầu mối thẩm định dự
án là Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố;
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án (Sở Kế hoạch và Đầu tư/Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm: gửi hồ sơ
thiết kế chi tiết lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông (trừ
trường hợp Sở Thông tin và Truyền thông là chủ đầu tư); lấy ý kiến các cơ quan,
đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần);
- Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định thiết kế chi tiết đối với dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu
tư, trừ các dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- Trong trường hợp Sở Thông tin
và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế chi tiết;
2. Đối với Dự án thiết kế 02 bước:
(Báo cáo nghiên cứu khả thi)
a) Lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án: Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; nội dung của
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo Điều 16, Điều 19, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP.
b) Thẩm định, phê duyệt dự án
- Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: đơn vị đầu mối thẩm định dự án là Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện: đơn vị đầu mối thẩm định dự án
là phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án (Sở Kế hoạch và Đầu tư/ Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm: gửi hồ
sơ thiết kế cơ sở lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông (trừ
trường hợp chủ đầu tư đồng thời là Sở Thông tin và Truyền thông); lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần).
- Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu
tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
- Trong trường hợp Sở Thông tin
và Truyền thông đồng thời là chủ đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Về thẩm định và phê duyệt
thiết kế chi tiết và dự toán
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán theo Điều 29, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP:
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
và được phép thuê tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm thực hiện thẩm tra
thiết kế chi tiết và dự toán để làm cơ sở thẩm định đối với các phần việc mà
mình thực hiện, trừ trường hợp dự án thực hiện lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
(dự án 01 bước).
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế
chi tiết và dự toán: việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện
đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
3. Trường hợp dự án trong lĩnh
vực khác có hạng mục ứng dụng CNTT (khoản 4, Điều 6, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP): trường hợp dự án trong lĩnh vực khác có hạng mục ứng dụng CNTT,
việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng CNTT thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về
thiết kế cơ sở (đối với dự án 02 bước), thiết kế chi tiết (đối với dự án 01 bước)
của hạng mục ứng dụng CNTT trong dự án.
III. Hoạt động
ứng dụng CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên
1. Hoạt động ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước sử dụng kinh phí chi thường xuyên phải được phê duyệt
trong kế hoạch hằng năm về ứng dụng CNTT, các kế hoạch khác hoặc được thống nhất
chủ trương bằng văn bản cụ thể của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với các hoạt động đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ
đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần
mềm, cơ sở dữ liệu: thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư ứng dụng
CNTT theo Khoản 3, Điều 51, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Đơn vị đầu mối thẩm định
dự án và việc bàn giao sản phẩm dự án thực hiện như tại mục II văn bản này.
3. Đối với các hoạt động đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 200
triệu đồng đến 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu: thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng kinh
phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Thông tư
số 03/2020/TT-BTTTT), chi tiết một số nội dung như sau:
3.1. Lập đề cương và dự toán
chi tiết: đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện lập đề cương và dự toán chi tiết
theo Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT.
- Đơn vị sử dụng ngân sách tự lập
hoặc thuê đơn vị tư vấn lập đề cương và dự toán chi tiết, gửi lấy ý kiến các
đơn vị liên quan (nếu cần thiết) và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Đối với đề cương, dự toán có
nội dung thực hiện mua sắm tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các quy định liên quan, sau khi có quyết định phê duyệt danh mục
tài sản mua sắm của cấp có thẩm quyền, đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành thẩm
định giá theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị sử dụng ngân sách tiến
hành lập tờ trình đề nghị phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết gửi đơn vị đầu mối
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thẩm định, phê duyệt đề
cương và dự toán chi tiết
a) Thẩm định đề cương và dự
toán chi tiết
- Đối với các hoạt động ứng dụng
CNTT do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt:
+ Giao Sở Thông tin và Truyền
thông là đơn vị đầu mối thẩm định đề cương và dự toán chi tiết hoạt động ứng dụng
CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trường
hợp Sở thông tin và Truyền thông là đơn vị sử dụng ngân sách, Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức thành lập Hội đồng thẩm định đề cương và dự toán chi tiết.
+ Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức thẩm định phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ theo Mẫu số 4 đính
kèm Thông tư 03/2020/TT-BTTTT, gửi Sở Tài chính phối hợp thẩm định.
+ Sở Tài chính phối hợp tham
mưu thẩm định dự toán kinh phí (đơn giá thiết bị, dịch vụ được xác định theo
hình thức báo giá, thẩm định giá), các chế độ, chính sách khác theo quy định của
Bộ Tài chính, tiêu chuẩn, định mức mua sắm, nguồn vốn và dự kiến kế hoạch phân
kỳ bố trí kinh phí thực hiện.
+ Trên cơ sở ý kiến thẩm định của
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền tổng hợp kết quả thẩm định theo Mẫu số 5
đính kèm Thông tư số 03/2020/TT- BTTTT, trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Trong quá trình thẩm định,
tùy theo tính chất phức tạp của từng công việc và nội dung, đơn vị đầu mối thẩm
định có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến chuyên gia (nếu cần thiết).
- Đối với các hoạt động ứng dụng
CNTT do Chủ tịch UBND cấp huyện/Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I quyết định phê
duyệt:
+ Cơ quan chuyên môn thẩm định
về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ là Sở Thông tin và Truyền thông;
+ Cơ quan thẩm định dự toán, tổng
hợp trình UBND cấp huyện/Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I phê duyệt đề cương và
dự toán chi tiết là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện/phòng chuyên môn của
đơn vị dự toán cấp I (đơn vị đầu mối).
+ Đơn vị đầu mối thẩm định là
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện/phòng chuyên môn của đơn vị dự toán cấp I
chủ trì thành lập Tổ thẩm định (nếu thấy cần thiết) gồm các thành viên có liên
quan của cơ quan, đơn vị, địa phương và Sở Thông tin và Truyền thông (nếu cần).
b) Quyết định phê duyệt đề
cương và dự toán chi tiết
Thẩm quyền quyết định phê duyệt
đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
quy định tại Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là
Quyết định số 15/2019/QĐ- UBND), cụ thể như sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
phê duyệt đối với hoạt động ứng dụng CNTT có tổng kinh phí thực hiện mua sắm tài
sản từ 500 triệu đồng đến 15 tỷ đồng, được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
và nguồn thu, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/Thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp I quyết định phê duyệt đối với hoạt động ứng dụng
CNTT có tống kinh phí thực hiện mua sắm tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng, được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu, nguồn quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
4. Đối với các trường hợp hoạt
động đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên còn lại theo
quy định tại khoản 1, Điều 51, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP chỉ cần lập dự toán
và có thuyết minh kèm theo, thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm
hàng hóa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị (Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính).
5. Hoạt động thuê dịch vụ CNTT
sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước
5.1. Đối với hoạt động thuê dịch
vụ CNTT sẵn có trên thị trường: thực hiện theo quy định tại điều 52, Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP.
5.2. Đối với hoạt động thuê dịch
vụ CNTT không sẵn có trên thị trường (theo yêu cầu riêng):
- Trình tự thực hiện được quy định
cụ thể tại Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và Thông tư số
12/2020/TT-BTTTT ngày 29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thẩm quyền quyết định phê duyệt
kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng thực hiện theo thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản quy định tại Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND.
- Đối với các hoạt động thuộc
thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh: đơn vị đầu mối thẩm định
kế hoạch thuê là Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đối với các hoạt động thuộc
thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện/Thủ trưởng đơn vị:
đầu mối thẩm định kế hoạch thuê là phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện/phòng
chuyên môn của các đơn vị.
- Sở Tài chính phối hợp tham
mưu thẩm định dự toán kinh phí (đơn giá thiết bị, dịch vụ được xác định theo
hình thức báo giá, thẩm định giá), tiêu chuẩn, định mức và các chế độ, chính
sách khác theo quy định của Bộ Tài chính.
- Về dự toán thuê dịch vụ CNTT
không có sẵn trên thị trường thực hiện theo quy định tại Điều 55, Nghị định số
73/2019/NĐ-CP. Riêng đối với chi phí thuê dịch vụ xác định chi phí thuê theo
phương pháp tính chi phí, được quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BTTTT ngày
29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Các nội dung khác về thuê dịch
vụ CNTT không có sẵn trên thị trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số
73/2019/NĐ-CP.
IV. Nghiệm
thu, bàn giao sản phẩm của hoạt động ứng dụng CNTT
Sau khi nghiệm thu, bàn giao sản
phẩm hoặc hạng mục công việc của hoạt động ứng dụng CNTT, chủ đầu tư gửi cho Sở
Thông tin và Truyền thông báo cáo hoàn thành cùng danh mục hồ sơ hoàn thành sản
phẩm hoặc hạng mục công việc để theo dõi, kiểm tra sản phẩm theo quy định tại
Khoản 3, Điều 35 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Hồ sơ gửi Sở Thông tin và Truyền
thông gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án,
quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán (đối với thiết kế 2 bước); hồ
sơ dự án, hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán; hồ sơ điều chỉnh dự án, thiết kế
(nếu có);
- Báo cáo kết quả kiểm thử hoặc
vận hành chạy thử.
- Đặc tả cơ sở dữ liệu phục vụ
kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng,
quản trị, vận hành, bảo trì (nếu có) đối với sản phẩm hoặc hạng mục công việc
đã hoàn thành; tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Quảng Nam, Báo Quảng Nam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX (Hậu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|