ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2006/QĐ-UBND
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 13 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÀNH PHẦN, QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT VÀ THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh ngày 28
tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành phần Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung xã, phường, thị trấn là xã):
1. Hội đồng kỷ luật cán bộ, công
chức xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập, gồm 05 thành viên:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã làm Chủ tịch Hội đồng;
- Một Ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở xã;
- Một Ủy viên là người phụ trách
công tác nội vụ ở xã - kiêm thư ký Hội đồng;
- Một Ủy viên là người đại diện
cán bộ, công chức xã (do tập thể cán bộ, công chức xã cử);
- Một Ủy viên là người đại diện Ủy
ban Kiểm tra Đảng ủy (nếu người vi phạm kỷ luật là Đảng viên) hoặc đại diện Ban
Thanh tra nhân dân (nếu người vi phạm kỷ luật không phải là Đảng viên).
2. Trường hợp người vi phạm kỷ
luật là Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì Hội đồng
kỷ luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập, gồm 03
thành viên:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng;
- Một Ủy viên là đại diện Ủy ban
Kiểm tra Huyện ủy, Thị xã ủy;
- Một Ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở xã.
Thư ký Hội đồng kỷ luật là công
chức Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, do Chủ tịch
Hội đồng chỉ định.
3. Thành viên Hội đồng kỷ luật
không phải người có quan hệ gia đình (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em, con) và
không có hành vi vi phạm pháp luật cùng với người đang bị xem xét kỷ luật.
4. Hội đồng kỷ luật chỉ thành lập
khi có cán bộ, công chức (kể cả cán bộ không chuyên trách) xã vi phạm kỷ luật
và tự giải thể sau khi người có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật.
Điều 2. Quy
chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã :
1. Nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật:
Tư vấn cho người có thẩm quyền quyết định kỷ luật áp dụng hình thức kỷ luật phù
hợp với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
kỷ luật:
- Khách quan, công khai, dân chủ
và đúng pháp luật.
- Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi
có đầy đủ các thành viên.
- Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
- Biên bản họp Hội đồng kỷ luật
phải được thông qua tại cuộc họp và do Chủ tịch Hội đồng ký.
3. Các thành phần được mời dự họp
Hội đồng kỷ luật:
Đại diện Ban Chấp hành Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xã (nếu người vi phạm là thanh niên), đại diện
Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ xã (nếu người vi phạm là phụ nữ), đại diện
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã (nếu người vi phạm là thành
viên của Mặt trận), đại diện Ban Chấp hành Hội Nông dân Việt Nam xã, Hội Cựu
chiến binh xã (nếu người vi phạm là hội viên Hội Nông dân hoặc Hội Cựu chiến
binh). Các thành phần được mời dự họp Hội đồng kỷ luật được tham gia phát biểu
ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được tham gia bỏ phiếu hình thức
kỷ luật.
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật chuẩn
bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và ghi biên bản cuộc họp Hội
đồng kỷ luật.
5. Công tác chuẩn bị trước khi họp
Hội đồng kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chỉ đạo tổ chức cuộc họp gồm toàn thể cán bộ, công chức hoặc đại diện các bộ phận
ở xã (tối thiểu phải có hơn 1/2 tổng số cán bộ, công chức của xã tham dự) để
người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể, các thành viên dự họp đóng góp ý
kiến đối với người vi phạm kỷ luật và kiến nghị hình thức kỷ luật. Biên bản cuộc
họp phải được thông qua tập thể tại cuộc họp và do người chủ trì cuộc họp ký
(theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã).
c) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã trực tiếp chủ trì hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã chủ trì cuộc họp kiểm điểm. Thành phần dự họp như điểm b khoản 5
Điều này và có thêm tập thể Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân xã. Đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, Ban Tổ chức và Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Thị xã ủy
được mời tham dự, được phát biểu ý kiến nhưng không tham gia bỏ phiếu kiến nghị
hình thức kỷ luật.
6. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật
gồm: Bản tự kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp đóng góp ý kiến của
tập thể quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này; trích ngang sơ yếu lý lịch
(theo mẫu) của người vi phạm kỷ luật và các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc
xử lý kỷ luật.
7. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật được Chủ tịch Hội đồng kỷ luật gửi giấy mời trước khi họp Hội đồng kỷ luật
tối thiểu là 03 ngày làm việc. Trường hợp cán bộ, công chức vắng mặt có lý do
chính đáng thì tiếp tục gửi giấy mời lần 2. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà
đương sự vẫn vắng mặt hoặc không viết bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật vẫn
tiến hành họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
8. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật:
Bước 1: Chủ tịch Hội đồng tuyên
bố lý do, giới thiệu thành viên và các thành phần dự họp khác (nếu có).
Bước 2: Thư ký Hội đồng trình
bày trích ngang sơ yếu lý lịch và các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
Bước 3: Người vi phạm kỷ luật đọc
bản tự kiểm điểm, nếu vắng thì Thư ký Hội đồng đọc thay.
Bước 4: Thư ký Hội đồng đọc biên
bản họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể quy định tại điểm b, điểm c khoản 5
Điều này.
Bước 5: Các thành viên Hội đồng
phát biểu ý kiến.
Bước 6: Các thành phần dự họp
khác phát biểu ý kiến.
Bước 7: Cán bộ, công chức vi phạm
kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật.
Bước 8: Các thành viên Hội đồng
kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
Bước 9: Thư ký Hội đồng công bố
từng phiếu kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật và hình thức kỷ luật có nhiều
phiếu nhất.
Bước 10: Thư ký Hội đồng đọc
biên bản họp.
Bước 11: Các thành viên dự họp
góp ý.
Bước 12: Thư ký Hội đồng đọc
biên bản họp đã được góp ý.
Bước 13: Thư ký và Chủ tịch Hội
đồng ký biên bản.
9. Trường hợp kiến nghị hình thức
kỷ luật của Hội đồng không được người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật đồng
ý bằng văn bản thì Hội đồng kỷ luật tổ chức lại cuộc họp để xem xét lần 2.
Trình tự, thủ tục như khoản 8 Điều này. Nếu người có thẩm quyền vẫn không đồng
ý với hình thức kỷ luật do Hội đồng kiến nghị thì không được yêu cầu họp lại Hội
đồng kỷ luật; ký quyết định và chịu trách nhiệm về hình thức kỷ luật.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc họp, Hội đồng kỷ luật phải gửi đầy đủ hồ sơ, tài liệu
và biên bản họp Hội đồng kỷ luật đến người có thẩm quyền quyết định kỷ luật.
Điều 3. Về
thẩm quyền quyết định kỷ luật:
1. Thời hạn ra quyết định kỷ luật:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu và biên
bản họp Hội đồng kỷ luật, người có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật; nếu
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thì thời hạn ra quyết định kỷ
luật là 10 ngày.
2. Thẩm quyền ký quyết định kỷ
luật:
a) Những cán bộ giữ các chức vụ
bầu cử của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể thực hiện theo Điều lệ của Đảng, của
Mặt trận hoặc đoàn thể.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã ký quyết định kỷ luật:
- Khiển trách, cảnh cáo đối với
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã nếu hành vi vi
phạm chưa tới mức bãi nhiệm chức vụ.
- Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, cách chức, buộc thôi việc đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, Trưởng và Phó Trưởng Công an xã, Xã đội trưởng và Xã đội
phó.
- Hạ bậc lương, buộc thôi việc đối
với công chức xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
ký quyết định kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo đối với công chức xã; khiển
trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc đối với cán bộ không chuyên trách phụ trách
chuyên môn nghiệp vụ của xã.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|