THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 604/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG KẾT NỐI
GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG ASEAN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường kết nối giao thông vận
tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề
án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Quan điểm
a) Quán triệt tinh thần Nghị quyết
22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, hội nhập ngành giao thông vận tải phải
được thực hiện đồng bộ trong chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình,
bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước; tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế; tăng cường sức
mạnh tổng hợp quốc gia, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ.
b) Kết nối giao thông vận tải là một
bộ phận của Kế hoạch tổng thể kết nối ASEAN hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN
với tầm nhìn bền vững và lâu dài trên cơ sở đẩy mạnh hoàn thành thực hiện các
cam kết mà Việt Nam đã ký kết, đồng thời tích cực đề xuất sáng kiến, chủ động
đóng góp xây dựng, định hình luật chơi chung trên nguyên tắc phát huy vai trò,
lợi thế của quốc gia và của cả cộng đồng ASEAN trong khu vực và quốc tế; tiếp tục
thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả cơ chế hợp tác do ASEAN giữ vai trò trung
tâm, củng cố quan hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế
hòa bình, hợp tác và phát triển trong khu vực.
c) Tăng cường kết nối giao thông vận
tải cần thực hiện đồng bộ về kết cấu hạ tầng giao thông, thể chế chính sách và
con người nhằm tạo ra một hệ thống giao thông vận tải hài hòa, gắn kết, thuận lợi
và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả trong phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương để
thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN một cách đồng bộ, bền
vững theo đúng lộ trình đã đề ra.
d) Bảo đảm tính thống nhất giữa nội
dung kế hoạch kết nối giao thông vận tải trong ASEAN với các chương trình hợp
tác tiểu vùng, đặc biệt là Hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS); gắn kết và
lồng ghép giữa kế hoạch và lộ trình thực hiện kết nối khu vực với quy hoạch, kế
hoạch phát triển giao thông vận tải quốc gia, giữa kết nối qua biên giới và kết
nối nội địa.
đ) Huy động tối đa mọi nguồn lực để
tăng cường thực hiện kết nối; đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) đối với các dự án
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ
chức quốc tế như ADB, WB, JICA... cũng như của các đối tác lớn như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Úc... trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hỗ trợ đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp
vào quá trình hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.
2. Mục tiêu
a) Hoàn thành việc thực hiện các cam
kết của Việt Nam trong ASEAN về giao thông vận tải.
b) Phát huy hiệu quả kết nối để phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, nâng cao vị thế, vai trò và
năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam.
c) Lồng ghép thực hiện các mục tiêu kết
nối giao thông vận tải trong ASEAN với việc hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra
theo các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án cụ thể của ngành giao
thông vận tải được phê duyệt.
3. Nhiệm vụ
Chủ động đề xuất, xây dựng, thực hiện
các kế hoạch, mục tiêu của ASEAN về phát triển và kết nối về giao thông vận tải
giai đoạn sau 2015 trên cơ sở tiếp tục thực hiện và phát huy các kết quả đạt được
trong giai đoạn 2011-2015;
a) Về kết nối hạ tầng giao thông
Hoàn thiện kết nối hệ thống hạ tầng
giao thông vận tải đường bộ (mạng đường bộ ASEAN). Tập trung đầu tư xây dựng,
nâng cấp cải tạo và kết nối các tuyến quốc lộ theo chiến lược và quy hoạch
chuyên ngành đã được phê duyệt để đảm bảo hoàn thiện mạng đường bộ ASEAN trên
lãnh thổ Việt Nam phù hợp với các cam kết tại các điều ước quốc tế liên quan.
Xây dựng các tuyến còn thiếu thuộc Dự
án đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh trên lãnh thổ Việt Nam, gồm tuyến Lộc Ninh -
TP. Hồ Chí Minh và tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng. Nâng cấp hiện đại hóa tuyến
đường sắt Bắc Nam, nghiên cứu xây dựng mới tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng để
kết nối với Trung Quốc và đường sắt vào cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Lạch
Huyện).
Tiếp tục thực hiện đầy đủ các mục
tiêu về phát triển mạng lưới cảng biển ASEAN; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cảng
biển của Việt Nam trong danh sách cảng biển ASEAN hiện nay để phù hợp với tình
hình thực tế và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đã
được phê duyệt; triển khai đầu tư và hoàn thành nâng cấp mở rộng khu bến Tiên
Sa giai đoạn 2 vào năm 2020.
Nâng cao năng lực kết nối đường thủy
nội địa giữa Việt Nam với Cam-pu-chia. Đảm nhiệm tốt vai trò nước điều phối xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể hệ thống đường thủy trong ASEAN
giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan.
Xây dựng, nâng cấp các cảng hàng
không quốc tế đảm bảo cung cấp đủ năng lực và chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu.
Điều chỉnh, bổ sung danh sách cảng cạn
Việt Nam cần phát triển trong danh sách cảng cạn ASEAN, phù hợp với quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt. Hình thành và phát triển hệ thống
vận tải đa phương thức, logistics ASEAN hội nhập và hiệu quả, thân thiện với
môi trường; phát triển hệ thống cảng cạn và trung tâm phân phối hàng hóa, dịch
vụ logistics ASEAN.
b) Về kết nối vận tải
Tham gia xây dựng và hội nhập Thị trường
hàng không thống nhất ASEAN, Thị trường vận tải biển thống nhất ASEAN; kết nối
hiệu quả vận tải đường thủy và đường sắt ASEAN, vận tải đa phương thức ASEAN.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi vận tải cho hàng hóa quá cảnh, vận tải
liên quốc gia và đa phương thức.
Hoàn thành việc ký kết và triển khai
thực hiện có hiệu quả Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải hành
khách qua biên giới bằng đường bộ.
Hoàn thiện Cơ chế Một cửa quốc gia hướng
tới việc thực hiện Cơ chế Một cửa ASEAN.
Thực hiện các mục tiêu chung của
ASEAN về hợp tác nội khối và hợp tác với các đối tác đối thoại, trong đó lấy
ASEAN làm trung tâm.
c) Về kết nối con người
Tạo thuận lợi cho việc di chuyển của
người và phương tiện qua biên giới giữa các nước ASEAN, hỗ trợ phát triển về du
lịch ASEAN.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu hội nhập và kết nối giao thông vận tải trong ASEAN; chú trọng phát triển
nguồn nhân lực thuyền viên, phi công, cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
và logistics theo tiêu chuẩn quốc tế. Hài hòa các tiêu chuẩn về đào tạo giữa
các nước thành viên; công nhận lẫn nhau về chứng chỉ, bằng cấp.
II. GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN KẾT NỐI GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG ASEAN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Tăng cường đầu tư hệ thống hạ tầng
giao thông phục vụ kết nối
a) Đường bộ
Ưu tiên tập trung hoàn thành đầu tư
nâng cấp các tuyến quốc lộ thuộc mạng đường bộ ASEAN: Quốc lộ 1A, 22 (AH1), 2,
5, 70 (AH14), 6, 279 (AH13), 8A (AH15), 9A (AH16), đường Hồ Chí Minh, 14B, 13,
51 (AH17), 12A (AH131), 24, 14, 40 (AH132).
Đưa các tuyến đường bộ cao tốc có hướng
tuyến phù hợp vào khai thác như là một phần của mạng đường bộ ASEAN để tạo thuận
lợi và nâng cao chất lượng vận tải: Cao tốc Bắc Nam (các đoạn Lạng Sơn - Hà Nội,
Ninh Bình - Bãi Vọt, La Sơn - Túy Loan, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Phan Thiết -
Thành phố Hồ Chí Minh), Lào Cai - Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh -
Biên Hòa - Vũng Tàu.
Đến năm 2020, các tuyến AH1, AH14 cơ
bản đạt cấp I trở lên theo tiêu chuẩn đường bộ ASEAN; các tuyến AH13, AH15,
AH16, AH17, AH131, AH132 cơ bản đạt tiêu chuẩn cấp II.
Kết hợp, lồng ghép các nội dung kết nối
giao thông vận tải ASEAN với xây dựng chương trình kết nối tổng thể hệ thống
giao thông vận tải giữa Việt Nam với các nước Lào, Cam-pu-chia và Trung Quốc.
b) Đường sắt
Tăng cường kêu gọi đầu tư cho hai tuyến
Lộc Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng thuộc hệ thống
đường sắt Xinh-ga-po - Côn Minh để có thể triển khai đầu tư xây dựng trước năm
2020. Trước mắt, cần đẩy nhanh thực hiện nghiên cứu khả thi tuyến Mụ Giạ - Tân Ấp
- Vũng Áng. Chủ động đề xuất, phối hợp tích cực với các nước ASEAN, đặc biệt là
các nước láng giềng như Lào và Cam-pu-chia, để thống nhất triển khai và hoàn
thành đồng bộ các dự án tuyến còn thiếu, đảm bảo sự kết nối và đưa vào khai
thác có hiệu quả toàn tuyến Xinh-ga-po - Côn Minh sau khi hoàn thành xây dựng.
Đảm bảo thực hiện đúng theo chiến lược,
quy hoạch quốc gia về tiến độ đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hoặc xây dựng mới
các tuyến đường sắt Bắc Nam, đường sắt Lào Cai - Hà Nội thuộc đường sắt
Xinh-ga-po - Côn Minh.
c) Đường biển
Phát huy vai trò của hệ thống cảng biển
Việt Nam là cửa ngõ ra Biển Đông của nhiều hành lang vận tải ASEAN, tập trung
vào các cảng: Vũng Tàu (Cái Mép - Thị Vải), Hải Phòng (Lạch Huyện), Quảng Ninh
(Cái Lân), Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghi Sơn, Vũng Áng. Dành
quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch
vụ hậu cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, các cảng cạn
từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng logistics hiện đại.
Tăng cường nâng cao năng lực quản lý
khai thác để nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của
cảng Đà Nẵng trên hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC).
Đổi mới mô hình quản lý cảng biển phù
hợp với Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân, đặc biệt
các nhà đầu tư ngoài nước vào đầu tư xây dựng cảng biển theo các hình thức như
đầu tư - cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, đối tác công tư (PPP).
Triển khai áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia tại tất cả các cảng biển từ 2015; đẩy nhanh việc triển khai ứng dụng hệ thống
trao đổi dữ liệu điện tử EDI; đổi mới quản lý khai thác cảng theo tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9001-2000.
d) Đường thủy nội địa
- Phối hợp với Cam-pu-chia thực hiện
nâng cấp tuyến đường thủy kết nối Việt Nam - Cam-pu-chia, hoàn thành trước năm
2020.
- Đảm nhiệm tốt vai trò nước điều phối
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể hệ thống đường thủy trong
ASEAN giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan trong năm 2015.
đ) Hàng không
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết
cấu hạ tầng quản lý bay, đường lăn, sân đỗ, nhà ga nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác các cảng hàng không hiện có, trong đó ưu tiên việc mở rộng, nâng cấp các cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cát Bi, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh;
triển khai đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành (sau khi được Quốc
hội thông qua về mặt chủ trương) và đầu tư nâng cấp cảng hàng không Chu Lai.
e) Hạ tầng vận tải đa phương thức và
logistics
Khẩn trương triển khai đầu tư xây dựng
hệ thống cảng cạn, tiến tới phát triển các trung tâm logistics làm đầu mối kết
nối các phương thức vận tải và tổ chức vận tải đa phương thức, cung cấp dịch vụ
logistics theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt. Ưu
tiên thực hiện đầu tư các cảng cạn có khả năng kết nối trực tiếp với đường sắt
và sẵn có kết nối đường bộ thuận lợi với cảng biển.
Tiếp tục đầu tư xây dựng mạng lưới
các trạm dừng nghỉ cho hành khách trên đường bộ, trạm tiếp xăng dầu, dịch vụ sửa
chữa, trước tiên là trên quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh các tuyến quốc lộ, đường
bộ cao tốc thuộc mạng lưới đường bộ ASEAN.
Xây dựng các hệ thống kho, bãi, dịch
vụ hậu cần phục vụ trung chuyển hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu đường bộ
quốc tế.
2. Kết nối vận tải qua biên giới
Tiếp tục thực hiện các hiệp định song
phương và đa phương về hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy
nội địa, về tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua biên giới, vận tải
liên quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN. Thống nhất và sắp
xếp các kế hoạch phát triển và kết nối ASEAN phù hợp với các sáng kiến, dự án
và chương trình cấp độ quốc gia và tiểu vùng khác đang được thực hiện để góp phần
giảm căng thẳng về nguồn lực, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả
năng điều phối.
Tăng cường hợp tác tạo thuận lợi cho
vận tải qua biên giới và vận tải liên quốc gia ASEAN, trước mắt tập trung phát
triển vận tải giữa Việt Nam với các nước láng giềng Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan
và Mi-an-ma. Đẩy mạnh phát triển vận tải trên hành lang kinh tế Đông Tây và
hành lang phía Nam. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các nước láng giềng để mở
các tuyến vận tải hành khách cố định, các tuyến du lịch qua biên giới.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định
về tạo thuận lợi vận tải và thương mại qua biên giới, thường xuyên phối hợp tổ
chức kiểm tra việc tạo thuận lợi cho hàng hóa, người và phương tiện qua lại
biên giới. Tổ chức lại hoạt động của các lực lượng chức năng, quy định thủ tục
hành chính thống nhất tại cửa khẩu, đồng thời hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các trung tâm trung chuyển hàng hóa, các kho thương mại chuyên
ngành tại cửa khẩu biên giới.
Điều chỉnh các quy định chưa hợp lý về
phương tiện, người và hàng hóa qua biên giới, trong đó các quy định về số lượng
xe được phép qua biên giới, địa điểm được phép vào sâu trong nội địa, khối lượng
hàng hóa được chuyên chở... Tăng cường các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về các
điều kiện, quy định về kiểm tra hàng hóa, phương tiện và hành khách qua biên giới.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
a) Đường bộ
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ, đảm bảo tiện nghi, an toàn và
bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn
đường bộ của các nước ASEAN để đảm bảo kết nối và hội nhập quốc tế.
Phát triển phương tiện vận tải đường
bộ theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát điều
kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ khi
tham gia giao thông.
b) Đường biển
Tăng cường năng lực cạnh tranh của đội
tàu quốc gia: Tiếp tục duy trì vị thế chủ đạo trên thị trường vận tải biển nội
địa; tăng năng lực và thị phần vận tải giữa Việt Nam với các quốc gia và vận tải
quốc tế trong khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á; từng bước mở rộng khai thác thị
trường châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, Nam Á; tham gia cung ứng dịch vụ trên các
tuyến vận tải viễn dương và trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ưu tiên phát triển năng lực vận tải
đa phương thức trên các hành lang kết nối với các cảng biển trọng điểm; tập
trung đẩy mạnh kết nối vận tải đa phương thức giữa các cảng biển khu vực Cái
Mép - Thị Vải với thị trường Cam-pu-chia, các cảng khu vực Hải Phòng với Tây
Nam Trung Quốc, các cảng khu vực miền Trung với Lào, Thái Lan và Mi-an-ma.
Nâng cao hệ thống hỗ trợ hàng hải và
các biện pháp an ninh theo tiêu chuẩn quốc tế; tích cực ký kết/gia nhập các
công ước quốc tế về hàng hải của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) và các tổ chức
khác; ký kết các hiệp định vận tải biển song phương với các nước ASEAN còn lại
gồm Mi-an-ma, Bru-nây và Cam-pu-chia; ký kết Thỏa thuận công nhận Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn cho thuyền viên theo Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn
luyện, Cấp chứng chỉ và Trực ca của Thuyền viên (STCW) 78/95 với các nước ASEAN
còn lại là Thái Lan, Cam-pu-chia, Bru-nây.
Đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận
tải và du lịch đường biển, nâng cao năng lực tiếp nhận tàu chở khách du lịch đồng
thời tăng cường khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm du lịch trên đất liền;
từng bước phát triển đội tàu khách du lịch cỡ lớn kết nối Việt Nam với các điểm
du lịch quan trọng trên thế giới.
c) Hàng không
Nâng cao năng lực của các hãng hàng
không trong nước đủ sức cạnh tranh tham gia thị trường hàng không thống nhất ASEAN,
tiến tới tham gia có hiệu quả vào các thị trường hàng không liên khối rộng lớn
hơn như ASEAN - EU, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc... Tiếp
tục tăng cường sự tham gia của các hãng hàng không tư nhân, hàng không giá rẻ.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa và phát triển đội tàu bay chở hàng riêng của các hãng hàng không Việt
Nam, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng không trung chuyển hàng
hóa quốc tế tại Chu Lai.
Củng cố, tăng cường chất lượng cơ sở
vật chất, trang thiết bị; kiểm tra rà soát quy trình vận hành; chấn chỉnh kỷ luật,
nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành bay bảo đảm tuyệt đối an
ninh, an toàn cho hoạt động bay.
Nâng cao chất lượng dịch vụ ở các nhà
ga sân bay, cảng hàng không để xây dựng, quảng bá hình ảnh đẹp của hàng không
nói riêng và đất nước, con người Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới.
d) Đường thủy nội địa
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
và hiện đại đội tàu vận tải đường thủy bao gồm tàu kéo, đẩy, tàu tự hành có
công suất lớn, tàu chở công-ten-nơ và phương tiện thủy chở khách hiện đại tốc độ
cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải thủy trên luồng tuyến (phao
tiêu, biển báo, thông báo luồng) cũng như tại các cảng, bến thủy (vùng nước neo
đậu, thủ tục phương tiện ra, vào cảng, bến).
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị bốc xếp và hệ thống kho bãi đáp ứng yêu cầu của vận tải đa phương thức và dịch
vụ logistics.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định
tại Hiệp định Vận tải thủy Việt Nam - Cam-pu-chia theo hướng tăng tuyến quá cảnh
đi qua sông Tiền, sông Hậu. Cải thiện thủ tục hành chính tại cửa khẩu để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp.
đ) Đường sắt
Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
hành khách, hàng hóa tại các ga liên vận, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận
tải hành khách, hàng hóa liên vận phát triển; đẩy mạnh du lịch bằng đường sắt,
kết nối dịch vụ du lịch đường sắt với du lịch đường bộ, hàng không, hàng hải;
hình thành các đoàn tầu du lịch có chất lượng dịch vụ cao; tăng cường phối hợp
với các Bộ, ngành để tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh
cho hành khách.
e) Vận tải đa phương thức và dịch vụ
logistics
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải
đa phương thức quốc tế và kết nối đa phương thức trong vận tải nội địa; nhanh chóng
hoàn thành quy hoạch mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (trung tâm
logistics, cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa
trong các đô thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm.
Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến
khích thành lập một số doanh nghiệp vận tải đa phương thức có quy mô lớn, có khả
năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh đường bộ “đường sắt - đường biển hoặc
đường bộ - đường thủy - đường biển, đường bộ - đường hàng không; tăng cường kết
nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động phân
phối dịch vụ; bảo đảm khả năng cung ứng chuỗi dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa
- quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao; đẩy mạnh đầu tư phát triển dịch
vụ vận tải, hỗ trợ vận tải ở nước ngoài.
Đảm bảo chất lượng, giảm giá thành vận
tải, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và thân thiện với môi trường, đẩy mạnh
các loại hình vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và giao thông
công cộng kết nối liên tỉnh, liên quốc gia để kịp thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận
tải hàng hóa, hành khách nội địa và khu vực.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư phát triển dịch vụ logistics quốc tế, cung cấp dịch vụ trọn gói ba bên, bốn
bên, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và mô hình quản trị chuỗi cung ứng hiện
đại.
4. Tăng cường huy động các nguồn lực
để kết nối
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là theo hình thức đối tác công - tư (PPP)
nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô
hình, hoàn thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong ngành giao
thông vận tải.
Tăng cường phối hợp với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ và các đối tác đối thoại
truyền thống và tiềm năng như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế
giới (WB), Liên minh châu Âu (EU), Ngân hàng cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB), Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... để huy động nguồn tài chính cho các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực
để tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.
Phát huy tối đa sự hỗ trợ nguồn lực từ
các cơ chế tài chính ASEAN và châu Á khác như: Quỹ Cơ sở hạ tầng ASEAN (AIF),
Quỹ khí hậu xanh (GCF), Quỹ Hợp tác và Môi trường châu Á, Quỹ Hỗ trợ tài chính
cho Cơ sở hạ tầng của Nhật Bản, Quỹ Hợp tác đầu tư ASEAN - Trung Quốc, Quỹ bảo
lãnh tín dụng và đầu tư ASEAN+3 (CGIF)...
5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và
trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công,
kiểm soát viên không lưu, sĩ quan, thuyền viên,... để đảm bảo nguồn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế; nghiên cứu thành lập các trung
tâm đào tạo cấp quốc gia về logistics, đồng thời phát triển chương trình giảng
dạy chung về quản lý logistics.
Tăng cường sự phối hợp giữa các nước
ASEAN, triển khai có hiệu quả các dự án hỗ trợ kỹ thuật đào tạo của các tổ chức
quốc tế, các đối tác đối thoại để phát triển và nâng cấp kỹ năng, xây dựng năng
lực cho nhà cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức và nhà cung cấp dịch vụ
logistics (LSPs) trong nước; xây dựng hệ thống chứng nhận kỹ năng quốc gia cho
LSPs.
Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát
triển nhân lực ngành giao thông vận tải giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt.
6. Tăng cường công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông đường bộ; an ninh, an toàn hàng hải, hàng không
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm
2012), đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2012 - 2020 giảm hàng năm 5 - 10% số người chết
do tai nạn giao thông đường bộ, đồng thời áp dụng đồng bộ, bền vững các giải
pháp chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương
lai.
Tập trung nâng cấp, cải tạo và tăng
cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xóa bỏ các điểm
đen tai nạn giao thông đường bộ, đặc biệt trên các tuyến quốc lộ thuộc mạng lưới
đường bộ ASEAN.
Phát triển hệ thống hàng hải an toàn
và hệ thống an ninh hàng hải tiên tiến phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực
như an ninh, an toàn hàng không và quản lý hoạt động bay; hoàn thiện hệ thống
an toàn hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế và hội nhập ASEAN.
Tham gia đầy đủ chương trình diễn tập
phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải để nâng cao khả năng tìm kiếm
và cứu nạn.
7. Hoàn thiện thể chế và nâng cao
năng lực hội nhập quốc tế
Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một
số quy định pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam cho phù hợp với pháp
luật, tập quán quốc tế và của ASEAN. Nội luật hóa các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải. Tăng cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các
cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam.
Tăng cường sự phối hợp ở mọi cấp độ với
các nước thành viên ASEAN để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Đề xuất
các lộ trình, cơ chế phù hợp với từng trường hợp cụ thể để vừa đảm bảo thực hiện
các mục tiêu chung, vừa đảm bảo lợi ích của các nước thành viên.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với
các Bộ, ngành, địa phương và Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế trong giải
quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến hoạt động qua biên giới của người,
phương tiện và hàng hóa, ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ, hợp lý tạo
thuận lợi cho vận tải.
Nghiên cứu thành lập Cơ quan liên
ngành để phối hợp chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong đầu
tư, phát triển dịch vụ logistics.
Lồng ghép kế hoạch, mục tiêu của cam
kết ASEAN vào các chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và các
lĩnh vực chuyên ngành đảm bảo gắn kết, hài hòa với mục tiêu phát triển và kết nối
hệ thống giao thông vận tải trong ASEAN, GMS và các cơ chế hợp tác quốc tế khác
về giao thông vận tải mà Việt Nam là thành viên.
Nâng cao tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện vận tải, hiệu quả sử dụng năng lượng; kiểm
soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong hoạt động vận tải.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo
quốc gia về hội nhập quốc tế, Ban Chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt
Nam, Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia và
các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo thực hiện các chiến lược, quy hoạch và dự
án ngành giao thông vận tải quốc gia hài hòa với các cam kết về kết nối giao
thông vận tải ASEAN.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan để củng cố, tăng cường tổ chức và cán bộ chuyên trách nhằm phát
huy hiệu quả hoạt động của Nhóm công tác tạo thuận lợi vận tải quốc gia của Việt
Nam.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ ưu
tiên thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia; chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương khẩn trương
thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ cảng biển, vận
tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, cải thiện hệ thống dịch
vụ logistics, giảm chi phí dịch vụ vận tải xuống bằng mức trung bình của các nước
ASEAN-6.
e) Hàng năm tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện kết nối giao thông vận tải; chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Bộ Ngoại giao
a) Là cơ quan đầu mối phối hợp với
các nước ASEAN, các nước đối tác và các tổ chức, cơ chế hợp tác đa phương quốc
tế và khu vực nhằm phối hợp, hỗ trợ việc thực hiện tăng cường kết nối giao
thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan rà soát, xác định các dự án
thuộc Kế hoạch tổng thể kết nối ASEAN cần hỗ trợ kỹ thuật/tài chính để đề xuất
với Ủy ban Điều phối kết nối ASEAN (ACCC) phối hợp giải quyết.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt
động của Ban Chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, phối hợp chặt chẽ
với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo việc triển
khai, thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải của Việt Nam trong ASEAN.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Giao thông vận tải làm việc với các nước đối tác của ASEAN, các ngân
hàng phát triển đa phương, các tổ chức quốc tế, khu vực tư nhân và các bên liên
quan khác nhằm huy động nguồn lực cần thiết cho thực hiện kết nối ASEAN, trước
mắt ưu tiên tập trung tìm kiếm nguồn vốn để triển khai xây dựng 02 tuyến đường
sắt Lộc Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh và Mụ Giạ - Tân Ấp - Vũng Áng.
c) Bố trí vốn đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước thực hiện các dự án quốc gia có phần góp vốn của Nhà nước để
tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải tích hợp các nội dung của Đề án này với Đề án “Xây dựng chính
sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong
nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực”.
4. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành có liên quan đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện
các dự án quốc gia tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN.
b) Căn cứ lộ trình, kế hoạch được Ban
Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia phê duyệt,
chỉ đạo, điều phối hoạt động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa
ASEAN theo phạm vi chức năng của Bộ; chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành có liên quan để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia vào năm 2015; làm đầu
mối phối hợp với các nước thành viên ASEAN để kết nối Cơ chế một cửa ASEAN vào
năm 2016 theo lộ trình chung của ASEAN.
c) Thúc đẩy việc ký kết và/hoặc triển
khai thực hiện Nghị định thư số 2 về Trạm cửa khẩu biên giới, Nghị định thư số
5 về Cơ chế bảo hiểm ASEAN và Nghị định thư số 7 về Hệ thống Hải quan quá cảnh
để có thể sớm triển khai thực hiện Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho
hàng hóa quá cảnh.
5. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược phát triển
logistics quốc gia, cơ chế phối hợp quản lý hoạt động logistics; nghiên cứu
phương án thành lập Cơ quan phối hợp liên ngành về phát triển logistics để phối
hợp chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong đầu tư, phát triển
dịch vụ logistics.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các Bộ, ngành liên quan thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết
thương mại quốc tế trong khuôn khổ WTO, ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) để tạo sự thuận lợi cho sự di chuyển của người, phương tiện và hàng hóa.
c) Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại khu vực cửa khẩu
biên giới đất liền, xây dựng hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ với các nước
trong khu vực, kết nối giao thương giữa các quốc gia như Cam-pu-chia, Lào, Thái
Lan, Mi-an-ma với các cảng biển của Việt Nam.
6. Bộ Tư pháp
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và
các Bộ, ngành, địa phương rà soát, hệ thống hóa, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành các quy định pháp luật và thủ tục hành chính cho phù hợp với pháp luật,
tập quán quốc tế và của ASEAN.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và
các Bộ, ngành có liên quan thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân
công theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và
Cơ chế một cửa quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-BCĐASW ngày 23
tháng 5 năm 2012), thực hiện các giải pháp nhằm tạo thuận lợi vận tải trong
ASEAN.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành
trong việc hợp tác phát triển vận tải với các nước ASEAN và các nước đối thoại,
đặc biệt là các nước láng giềng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu
triển khai mở các tuyến vận tải trên cơ sở các hiệp định vận tải đã ký giữa Việt
Nam và các nước trong khuôn khổ hợp tác ASEAN,... Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu
tư, quảng bá hình ảnh, thế mạnh về hợp tác kinh tế, du lịch của địa phương để
thu hút đầu tư, phát triển du lịch, gia tăng sự lưu chuyển người, phương tiện
và hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trong ASEAN và các nước đối thoại.
9. Nguồn kinh phí để triển khai Đề án
a) Đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc
phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải: Bộ Giao thông vận tải
thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các
nguồn huy động khác để thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo chiến lược, quy hoạch
ngành giao thông vận tải đã được phê duyệt.
b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm
vi và thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành: Các Bộ, ngành thực hiện trên cơ sở
nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo liên ngành HTQT về kinh tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b). Q
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|