Quyết định 60/2004/QĐ-BCN phê duyệt Đề án "Phát triển công nghiệp hoá chất đến năm 2010 phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 60/2004/QĐ-BCN
Ngày ban hành 15/07/2004
Ngày có hiệu lực 16/08/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60/2004/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 60/2004/QĐ-BCN NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT ĐẾN NĂM 2010 PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN”

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản;
Căn cứ Chương trình hành động của ngành công nghiệp thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cơ khí, Luyện kim và hóa chất và Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án “phát triển công nghiệp hóa chất đến năm 2010 phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” với những nội dung chính sau đây:

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển

a. Đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế quốc dân, trước hết là sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn, tác động thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân;

b. Phát triển có chọn lọc và song song cả hai lĩnh vực tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trên cơ sở đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ môi trường;

c. Huy động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả những lợi thế của các nguồn lực trong nước và tranh thủ mọi nguồn lực ngoài nước để phát triển ngành công nghiệp hóa chất, tập trung vào những sản phẩm trọng điểm phục vụ nông nghiệp, nông thôn, như các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, sản phẩm chế biến từ các hợp chất thiên nhiên, cao su, chất dẻo v.v...;

d. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực hóa chất cơ bản, hóa dầu, phân đạm, bột màu, sản xuất các loại pin cao cấp, khí trơ công nghiệp... Tự đầu tư dưới nhiều hình thức như liên doanh trong nước, nhập thiết bị, nhập kỹ thuật v.v...;

đ. Kết hợp một cách chặt chẽ và có hiệu quả giữa phát triển công nghiệp hóa chất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, củng cố an ninh, quốc phòng.

2. Định hướng phát triển

2.1. Phát triển các sản phẩm hóa chất phục vụ nông nghiệp

a. Phân bón: Phát triển phân bón là một trong những nhiệm vụ trung tâm của ngành công nghiệp hóa chất đến năm 2010 và những năm tiếp theo để phục vụ nông nghiệp. Tăng nhanh về số lượng, đa dạng hóa chủng loại, nhất là các loại hữu cơ, phân vi sinh và nâng cao chất lượng phân bón cho phù hợp với từng loại cây trồng và điều kiện thổ nhưỡng khác nhau.

Đến năm 2005 và 2010, ngành phân bón tập trung đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng mới hai nhà máy sản xuất phân đạm, một nhà máy từ khí tại Cà Mau công suất 800.000 tấn urê/năm; một nhà máy tại miền Bắc từ than cám công suất 560.000 tấn urê/năm; một nhà máy sản xuất phân diamino phosphat (DAP) tại Đình Vũ, Hải Phòng công suất 330.000 tấn/năm, một nhà máy sản xuất amon sunphat (SA) công suất 100.000 tấn/năm. Tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực sản xuất phân supe lân tại Lâm Thao lên 850.000 tấn/năm; tại Long Thành lên 200.000 tấn/năm, các nhà máy sản xuất phân lân nung chảy lên 500.000 tấn/năm.

Về phân bón hỗn hợp NPK: Không đầu tư mới các cơ sở sản xuất phân NPK theo công nghệ hiện có. Đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm như hàm lượng dinh dưỡng, độ bền cơ học, khả năng chống hút ẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời tăng cường tự động hóa, cơ giới hóa khâu sản xuất.

Về phân bón hữu cơ, vi sinh: Căn cứ nhu cầu và nguồn nguyên liệu tại chỗ để xác định quy mô, sản phẩm thích hợp.

Ngoài các loại phân bón truyền thống nêu trên, tiến hành việc nghiên cứu phát triển một số loại phân bón mới như phân bón lá, phân tan chậm. Nghiên cứu sản xuất các chủng loại vi sinh vật hữu ích để chủ động trong việc sản xuất phân hữu cơ sinh học và phân vi sinh.

Nguyên liệu cho sản xuất phân bón: Đầu tư đồng bộ các dự án khai thác các loại quặng như apatit, secpentin nhằm bảo đảm nguyên liệu cho sản xuất phân bón.

b. Hóa chất bảo vệ thực vật: Sử dụng các hoạt chất mới có hoạt tính cao, ít độc hại cho người và động vật máu nóng và ít gây ô nhiễm môi trường. Áp dụng công nghệ gia công tiên tiến, sử dụng dung môi nước thay thế các dung môi hữu cơ để có các sản phẩm an toàn và thân thiện với môi trường như sản phẩm huyền phù đậm đặc, vi nhũ tương, hạt phân tán trong nước. Nghiên cứu sử dụng các hoạt chất vi sinh và các hoạt chất chiết xuất từ thảo mộc. Ưu tiên các dự án đầu tư sản xuất các hoạt chất để giảm tỷ lệ nhập khẩu. Đầu tư mới trang thiết bị sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật, tự động hóa khâu đóng gói. Đẩy mạnh sản xuất các chế phẩm sát trùng gia dụng, các loại kích thích tố, thuốc trừ nấm, trừ cỏ.

c. Sản phẩm hóa chất thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch và phục vụ nuôi trồng thủy sản: Từ nay đến 2010 đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị và tiếp tục đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng các loại hóa chất dùng trong lĩnh vực thực phẩm, hóa chất phục vụ bảo quản sau thu hoạch và nuôi trồng thủy sản nhằm thay thế hàng nhập khẩu. Lựa chọn và tiếp cận công nghệ mới tiên tiến có tính cạnh tranh cao để đầu tư mới. Phát triển sản xuất một số chế phẩm như zeolit và diatomit phục vụ nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu sản xuất một số tác nhân làm lạnh như nitơ lỏng và CO2 rắn từ khí đồng hành của các dự án chế biến dầu khí.

d. Thuốc tăng trọng, thức ăn gia súc: Tăng cường đầu tư sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi như nguồn protein, bột cá, bột thịt xương, khoáng và vitamine,...

đ. Than hoạt tính: Tiếp tục đầu tư chiều sâu kết hợp đầu tư mở rộng để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu than hoạt tính.

e. Hóa phân tích phục vụ nông nghiệp: Phát triển ngành hóa phân tích phục vụ nông nghiệp: phân loại và đánh giá chất lượng của đất, dung tích trao đổi ion của đất, độ mùn của đất, đánh giá chất lượng của phân bón, thuốc trừ sâu, nước nuôi trồng thủy sản đến phân tích chất lượng của thực phẩm, phân tích vi lượng trong cây trồng, v.v....

2.2 Phát triển các sản phẩm hóa chất phục vụ nông thôn

a. Các sản phẩm cao su: Đảm bảo cung cấp các loại lốp máy kéo, lốp ô tô phục vụ cho giao thông và chuyên dùng trong nông nghiệp. Nghiên cứu và triển khai sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật, sản phẩm từ mủ latex.

b. Chất tẩy rửa: Từ nay đến 2010 chủ yếu tập trung hiện đại hóa dây chuyền hiện có, ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại các sản phẩm chất tẩy rửa, đáp ứng thị trường trong nước, nhất là thị trường nông thôn với giá cả phù hợp sức mua của đa số nông dân.

[...]