ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 590/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
22 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chỉ thị
số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển
khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương
trình hành động số 45-CTr/TU ngày 19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Công văn số 124/SNgV-HTQT ngày 20/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày
19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Ngoại
vụ làm cơ quan thường trực về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh và chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung được phân công
tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức
chính trị-xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 45-CTR/TU NGÀY 19/11/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 590 /QĐ-UBND ngày 22 /4/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Thực hiện Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày
19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh hoạt động hội nhập
quốc tế sâu rộng, toàn diện của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên cùng
nhân dân nhằm phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; nâng cao đời sống nhân dân, mở
rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính
trị và Chương trình hành động số 45-CTr/TU ngày 19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Quảng Ngãi.
2. Triển khai kịp thời, hiệu quả, linh hoạt quan điểm
chỉ đạo và định hướng chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10/4/2013 của Bộ Chính trị; các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong
Chương trình hành động số 45- CTr/TU ngày 19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Ngãi.
3. Tăng cường hội nhập quốc tế đầy đủ, toàn diện
trên các lĩnh vực, trong đó hội nhập kinh tế là trọng tâm. Quá trình hội nhập
phải đảm bảo vừa thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống của
nhân dân, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới vừa đảm bảo
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, củng cố quốc phòng; vừa tăng cường phát huy
thế mạnh, khai thác tiềm năng nội lực và tận dụng tối đa điều kiện quốc tế thuận
lợi để hội nhập và giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đối
với sự phát triển của tỉnh.
4. Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hội nhập quốc
tế; đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Chương trình
hành động số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức về
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập quốc tế, tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động trong quá trình hội nhập quốc tế.
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại giai đoạn
2014-2020 bằng nhiều hình thức, nhiều kênh khác nhau để đưa thông tin, hình ảnh,
tiềm năng phát triển của tỉnh đến với cộng đồng quốc tế; triển khai thực hiện tốt
Đề án Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2020.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 05/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X phù hợp với
tình hình mới, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ chỉ số PAPI và chỉ số PCI, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
- Chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, các loại thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới hình thức, biện pháp xúc tiến, thu hút
các nguồn lực từ bên ngoài, đẩy mạnh thực hiện chương trình nông nghiệp, nông
dân và nông thôn; nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh công tác phát triển
thị trường, xúc tiến thương mại, nâng cao kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản.
- Rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc
tế; thực hiện công khai, minh bạch các chính sách, cơ chế quản lý và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư hoạt động tại tỉnh; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, không
đúng quy định, nhất là trong các lĩnh vực như đất đai, xây dựng, lao động, đầu
tư, xuất nhập khẩu,...
3. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác nước ngoài,
nhất là các đối tác có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước thuộc hành lang kinh
tế Đông Tây, các nước trong vùng Châu Á Thái Bình Dương; nâng tầm mối quan hệ
giữa tỉnh với các đối tác đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Bên cạnh đó, đẩy
mạnh công tác đối ngoại Đảng, đối ngoại nhân dân; đẩy mạnh công tác đối ngoại Đảng,
đối ngoại nhân dân; tranh thủ sự ủng hộ của các chính đảng, chính phủ và nhân
dân các nước, các địa phương mà tỉnh đã có quan hệ hữu nghị truyền thống, đồng
thời thúc đẩy, tăng cường đối ngoại nhân dân với các nước lớn, các đối tác quan
trọng; tranh thủ nguồn lực quốc tế góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm an
ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế và gia nhập WTO.
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền biển
đảo; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho ngư
dân về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình khai thác, đánh bắt
trên biển Đông nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình trong quá trình hội nhập; thực hiện
tốt công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền.
- Xây dựng hợp tác về quốc phòng, an ninh với các
nước có quan hệ truyền thống hữu nghị, các nước trong khối ASEAN, từng bước đưa
hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả; chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm
phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ động và tranh thủ sự hợp tác song phương và
đa phương; sự hỗ trợ, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế để phát triển
văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học- công nghệ, giải quyết các vấn đề xã hội
và các lĩnh vực khác.
Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu về truyền thống, văn hóa, lịch sử, con người Quảng Ngãi đến với bạn
bè quốc tế; đồng thời làm tốt công tác bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của tỉnh Quảng Ngãi theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa
VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc và Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2020 của Chính phủ.
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và
phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn cao, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp quốc tế và có
kiến thức, kỹ năng đối ngoại nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đặc biệt
chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại,
công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, cán bộ, công chức làm việc tại
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh; thường xuyên cập nhật kiến
thức về hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh để nắm bắt
tình hình thế giới, tiến trình hội nhập toàn cầu và của Việt Nam.
Bên cạnh đó, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh, chú trọng trang bị những kiến thức
mới, chuyên sâu về quản lý kinh doanh, các cam kết của quá trình hội nhập, pháp
luật quốc tế, trình độ ngoại ngữ…cho đội ngũ doanh nhân.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành
phố
Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống nhất nhận thức
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về Nghị
quyết số 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị
số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển
khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số
45-CT/TU ngày 19/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
tăng cường hoạt động đối ngoại thông qua các kênh đoàn ra, đoàn vào, hội nghị,
hội thảo quốc tế, báo chí nước ngoài, trang thông tin điện tử của tỉnh và các
phương tiện thông tin đại chúng khác, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài; tạo điều kiện và chủ động đón tiếp các đoàn báo chí nước ngoài đến
tác nghiệp tại tỉnh nhân các sự kiện quan trọng của tỉnh, đi thực tế các danh
lam, thắng cảnh, các khu di tích lịch sử, văn hóa, những thành tựu trong công
cuộc giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội tại các địa phương trong tỉnh.
- Tham mưu có hiệu quả về công tác đối ngoại Đảng,
đối ngoại của HĐND, UBND tỉnh, ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của các Hội hữu nghị
trên địa bàn tỉnh; chủ động tham mưu thành lập các hội hữu nghị mới hướng đến
thành lập Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Quảng Ngãi theo Chỉ thị số
28-CT/TW ngày 02/12/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Làm đầu mối đẩy mạnh công tác vận động, thu hút
viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo chương trình xúc tiến, vận động thu hút
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các sở,
ban ngành, UBND các huyện trong công tác công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền
bị nước ngoài bắt giữ; tiếp tục đấu tranh qua đường ngoại giao, kịp thời can
thiệp để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho ngư dân của ta khi hành nghề hợp
pháp ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam; triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
của Ban chỉ đạo Biển Đông - Hải đảo tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng về hội nhập quốc tế và đối ngoại cho đội ngũ cán bộ
làm công tác đối ngoại của tỉnh theo Quyết định số 2357/QĐ-TTg, ngày 28/12/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ủy ban về hội nhập quốc tế tỉnh Quảng
Ngãi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động
đến tỉnh; tiếp tục cải thiện chỉ số PCI.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất, Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi và các đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là thu hút
FDI, vận động ODA.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị để thực
hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo đúng quy định của pháp
luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015.
4. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
24/6/2011 của Tỉnh ủy; thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2012-2020, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu.
Phối hợp với Bộ Công thương tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; xây dựng cơ chế chính sách, chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu tiếp cận thị
trường trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu, xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề,
hàng hóa, dịch vụ của tỉnh có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh cao hoặc có điều kiện
thuận lợi để phát triển. Tập trung phát triển các ngành, nghề, sản phẩm có hiệu
quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc
tiến thương mại, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá sản phẩm,
tìm kiếm thị trường tiềm năng.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao, văn
hóa và du lịch.
- Tăng cường phát triển các tuyến du lịch với các tỉnh
Tây nguyên - Nam Lào - Đông bắc Thái Lan; tiếp tục hợp tác nghiên cứu về Trường
Lũy và quy hoạch, phát triển huyện đảo Lý Sơn thành đảo du lịch trên nguyên tắc
khai thác gắn chặt với bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa riêng biệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ,
giải pháp trong chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (theo Nghị quyết Trung ương
5, khóa 8).
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa.
7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững tại các huyện miền núi theo Chương trình 30a/CP.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động, nhu cầu việc làm và hội nhập quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công
tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND
các huyện, thành phố nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác quốc tế và tranh thủ hỗ
trợ của các đối tác, nhằm phục vụ triển khai các biện pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên
nhiên; đề xuất định hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của UBND
tỉnh về ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công
tác bảo vệ môi trường và tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường,…
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền
các chủ trương của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm nâng cao
thống nhất và đồng thuận xã hội theo Đề án Thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2013-2020.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông,
phát triển công nghệ thông tin; quản lý có hiệu quả việc sử dụng Internet.
10. Sở Tư pháp
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã
ban hành, điều chỉnh, bổ sung hay bãi bỏ những nội dung không phù hợp, đảm bảo
minh bạch các quy định, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Quảng Ngãi, phù hợp với thông lệ quốc tế
và hiệp ước mà Việt Nam đã tham gia; đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, loại bỏ các giấy tờ, thủ tục hành chính không phù hợp quy định
hiện hành; công khai bộ thủ tục hành chính.
11. Sở Nội vụ
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của
Chính phủ.
- Tập trung tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số
05-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020; tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng
chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, cải tiến mẫu mã sản
phẩm; đổi mới thiết bị công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, các
công cụ cải tiến năng suất, chất lượng; xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ.
13. Sở Y tế
Tăng cường hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực y
tế để nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào khám, điều trị bệnh; phát triển
một số loại hình dịch vụ y tế chất lượng cao.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh tăng cường về hợp tác giáo dục – đào tạo với nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực để đáp ứng nhiệm vụ đột phá về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
15. Sở Xây dựng
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển đô thị trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến những năm tiếp theo theo hướng
hiện đại hóa.
16. Công an tỉnh
- Chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp
tục tham mưu UBND tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề về an ninh phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan liên
quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các dự án đầu
tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận
quốc phòng toàn dân, chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại
tội phạm, góp phần bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, đảm bảo quá trình hội nhập quốc tế đạt hiệu quả.
17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch phối hợp với lực lượng
công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo
an ninh, trật tự trên địa bàn; luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng kịp
thời giải quyết tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng một số công trình quốc phòng,
các công trình phòng thủ trên địa bàn tỉnh; kết hợp quốc phòng - an ninh với
phát triển kinh tế của vùng dân cư lân cận.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương về quốc
phòng, an ninh với các nước láng giềng, các nước bạn truyền thống.
18. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền
vùng biển, tập trung lực lượng, phương tiện đấu tranh phòng, chống tàu thuyền
nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép; tuyên truyền, giáo dục và ngăn chặn tàu
thuyền, ngư dân xâm phạm lãnh hải nước ngoài để khai thác hải sản.
- Thực hiện tốt công tác xuất nhập cảnh ở cảng biển.
19. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị-xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch và lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương
trình, đề án có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về hội nhập quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức xây
dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch. Định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh
về tình hình, kết quả thực hiện (thông qua Sở Ngoại vụ).
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND
tỉnh triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị và kịp thời báo cáo
UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu khó khăn, vướng
mắc cần giải quyết hay phải sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế, các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ tổng hợp, tham mưu) để xem xét, chỉ đạo thực
hiện./.