Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 59-QĐ/TW
Ngày ban hành 22/12/2016
Ngày có hiệu lực 22/12/2016
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Đinh Thế Huynh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 59-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2016

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đi hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đng, Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thi hành Điều lệ Đảng, Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII,

Bộ Chính trị quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

A- HỆ THỐNG TỔ CHỨC ĐẢNG CÁC CẤP

Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mt đối với Quân đội nhân dân Việt Nam thông qua hệ thống tổ chức đảng, hệ thống tổ chức chỉ huy, hệ thống cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp và tchức quần chúng ở đơn vị cơ sở. Nhà nước thống nhất quản lý đối với Quân đội và sự nghiệp quốc phòng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội được lập tương ứng với hệ thống tổ chức của Quân đội, cụ thể như sau:

Toàn quân có Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương có số lượng từ 7 đến 9 đồng chí. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân ủy Trung ương. Sau Đại hội toàn quốc của Đảng, căn cứ vào Điều lệ Đảng và sự phân công công tác của Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ trước chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Bộ Chính trị chỉ định Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ mới. Nhiệm kỳ của Quân ủy Trung ương được tính tkhi Bộ Chính trị chỉ định và kết thúc khi Bộ Chính trị có quyết định chỉ định Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ mới.

Các cấp ủy đảng (từ cấp trực thuộc Quân ủy Trung ương đến chi bộ) cấp nào do đại hội đảng bộ (chi bộ) cấp đó bầu. Hội nghị đảng ủy bầu ban thường vụ có số lượng ủy viên không quá một phần ba tổng số cấp ủy viên cùng cấp, bầu bí thư, phó bí thư trong số ủy viên ban thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Cấp ủy cấp trên trực tiếp, nơi có ban thường vụ thì ban thường vụ chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; các thành viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới; trường hợp đặc biệt do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định.

I- Tổ chức đảng trong Đảng bộ Quân đội

1- Ở quân khu lập đảng bộ quân khu; đảng ủy quân khu là cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu có số lượng từ 15 đến 21 ủy viên và các đồng chí là bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh ủy) trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ định tham gia. Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ định một số đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu. Ban thường vụ đảng ủy quân khu có từ 5 đến 7 ủy viên công tác trong đảng bộ quân khu.

Ban Tổ chức Trung ương chủ trì kịp thời phối hợp với Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định đồng chí bí thư tỉnh ủy trên địa bàn và các đồng chí khác có cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu. Việc chỉ định tham gia đảng ủy quân khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử; quyết định điều động, phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng. Các đồng chí, bí thư tỉnh ủy và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng, ủy quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân khu; tham gia đảng ủy quân khu từ khi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ tương ứng.

2- quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Cơ quan Tổng cục Chính trị, các tổng cục, Ban Cơ yếu Chính phủ, Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương lập đảng bộ. Đảng ủy các tổ chức đảng nói trên là cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, có số lượng t15 đến 21 ủy viên.

binh chủng, binh đoàn, học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, viện nghiên cứu, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng lập đảng bộ. Đảng ủy các tổ chức đảng nói trên là cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, có số lượng từ 9 đến 17 ủy viên.

3- sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển, cấp cục có đơn vị trực thuộc đủ điều kiện lập đảng bộ cơ sở; học viện, trường sĩ quan, trường đại học, trường quân sự và tương đương trực thuộc quân khu, quân chủng, Bộ đi Biên phòng, các tổng cục, quân đoàn, binh chủng và tương đương lập đảng bộ. Đảng ủy các tổ chức đảng nói trên là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có số lượng từ 9 đến 15 ủy viên.

4- lữ đoàn, trung đoàn và tương đương; ở tiểu đoàn, hải đoàn, hải đội trực thuộc sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng và tương đương; ở các hệ, tiểu đoàn quản lý học viên; các phòng, khoa thuộc các học viên, trường sĩ quan, trường đại học, trường quân sự trực thuộc quân khu, quân đoàn, binh chủng, bệnh viện trực thuộc Bộ; Hc viên Kỹ thuật Mật mã, trường hạ sĩ quan, trường trung cấp, trường dạy nghề, bệnh viện thuộc quân khu, quân chủng, tổng cục, Ban Cơ yếu Chính phụ; cấp cục, phòng, ban thuộc Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Cơ quan Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; cấp phòng thuộc sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển và tương đương lập tổ chức cơ sở đảng. Đảng ủy, chi ủy các tổ chức cơ sở đảng nói trên là cấp ủy cơ sở. Đảng ủy cơ sở có số lượng từ 5 đến 15 ủy viên. Những đảng ủy có 9 ủy viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số ủy viên thường vụ. Đảng ủy cơ sở dưới 9 ủy viên bầu bí thư, phó bí thư.

5- Ở tiểu đoàn trực thuộc lữ đoàn, trung đoàn và tương đương lập đảng bộ bộ phận. Đảng ủy bộ phận có số lượng từ 5 đến 7 ủy viên.

6- Ở đại đội và tương đương lập chi bộ. Chi bộ có từ 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy, có số lượng từ 3 đến 5 ủy viên. Chi bộ có đông đảng viên bầu chi ủy không quá 7 ủy viên. Chi bộ dưới 9 đảng viên bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.

II- Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức đảng ở cơ quan quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự xã)

1- cơ quan quân sự và đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập đảng bộ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là đảng ủy quân sự tỉnh) trực thuộc tỉnh ủy, là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân sự tỉnh do đại hội cùng cấp bầu có số lượng từ 11 đến 15 ủy viên (riêng Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Đảng ủy Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng t13 đến 17 ủy viên) và các đồng chí bí thư tỉnh ủy và phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư tỉnh ủy trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự tỉnh.

Các đồng chí được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của, cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự tỉnh; tham gia đảng ủy quân sự tnh từ khi được ban thường vụ tnh ủy chđịnh và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư tỉnh ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2- cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau, đây gọi chung là cơ quan quân sự huyện) lập đảng bộ cơ sở. Đảng ủy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đảng ủy quân sự huyện) trực thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tnh (sau đây gọi chung là huyện ủy) gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân sự huyện do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư huyện ủy và phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được ban thường vụ huyện ủy chỉ định tham gia, có số lượng từ 5 đến 7 ủy viên (riêng huyện có tiểu đoàn bộ đội địa phương đủ quân thì đảng ủy quân sự huyện có số lượng t7 đến 9 ủy viên). Đồng chí bí thư huyện ủy trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự huyện.

Các đồng chí được ban thường vụ huyện ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự huyện; tham gia đảng ủy quân sự huyện từ khi được chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư huyện ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

3- cơ quan, đơn vị thuộc bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là bộ đội biên phòng tỉnh) lập đảng bộ bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về tổ chức xây dựng lực lượng công tác biên phòng.

Đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh trực thuộc tỉnh ủy là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có số lượng từ 11 đến 17 ủy viên.

Các tỉnh ủy phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đng ủy bộ đội biên phòng tnh.

Đồng chí phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy về hoạt động của đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh; trực tiếp dự các hội nghị của đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh để chỉ đạo đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các chủ trương của tnh ủy về những vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng ở địa phương và xây dựng nền biên phòng toàn dân vng mạnh.

Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách trước khi báo cáo tỉnh ủy.

[...]