ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG
ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 810/TTr-SNgV ngày 21/6/2022 và Tờ trình số 1720/TTr-SNgV
ngày 25/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau
đây gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của địa phương thuộc phạm vi quản lý
của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác đối ngoại của tỉnh Nghệ An thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc
tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc
tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt
Nam.
5. Về công tác ngoại giao kinh tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề
án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh;
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
6. Về công tác ngoại giao văn hóa
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố
nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh
và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của Nghệ An ở nước ngoài;
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng
như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
7. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
tỉnh;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh;
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh Nghệ An; đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao
theo quy định.
8. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được
cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân là người Nghệ An ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại
giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, xác
minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC);
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc
tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức của
tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương trên địa bàn tỉnh để làm thủ tục chứng nhận
lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc
lãnh sự thông thường, ít phức tạp trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
9. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc gia và các chương trình, đề án khác liên quan đến công
tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển, báo cáo Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan;
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các cơ quan đơn vị về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo
vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết;
e) Phối hợp các cơ quan liên quan thực
hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
10. Về công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại
trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ
tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh tại Nghệ An; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn của
lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài.
11. Về công tác thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các
hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
12. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các
cơ quan, đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại
tỉnh (đoàn vào);
c) Tham mưu tổ chức các đoàn đi công
tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan đơn vị của
Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn,
quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống
kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện Quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem
xét, đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử
lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện có dấu hiệu
vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
14. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh theo
pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những
vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
15. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung
và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục
và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy
ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận
động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoại tại tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của phi chính phủ nước ngoài;
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại;
d) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
16. Về công tác thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh
tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
về xử lý thanh tra.
17. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức của tỉnh;
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
20. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp - Lãnh
sự
b) Phòng Hợp tác quốc tế - Quản lý
Biên giới.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có
Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Số lượng Phó Trưởng phòng thực hiện theo
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Biên chế và số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 26/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Nghệ An.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|