ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2022/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ -CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 2897/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của địa phương thuộc phạm vi
quản lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hằng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác đối ngoại tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo
quyết định quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ (nếu có).
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật (nếu có); quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội
nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với chủ
trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập
quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa
phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ
quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên
chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh
tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược,
đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn
hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể
có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn
hóa tại địa phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa
phương ở nước ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới
cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết,
thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện
được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến
bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại địa phương.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan,
tổ chức địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương để làm thủ tục
chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông
thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ
sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại địa
phương.
10. Về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại địa
phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ,
ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến
công tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển tại địa
phương, báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của địa phương về các vấn đề quản lý nhà
nước về biên giới lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để
bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên
phòng.
11. Về công tác Lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối
ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về
lễ tân đối ngoại ở các cơ quan tại địa phương.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ
tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh tại địa phương; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn
lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị của Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế
độ ưu đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự
nước ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng
trên địa bàn của địa phương phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế (nếu địa phương có cơ
quan lãnh sự nước ngoài, đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài).
12. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin
tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại
giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương thuộc tỉnh (đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền
khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa
phương theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài t
rợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo
cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu
về chính trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa
phương trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban
công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương (nếu địa phương có Ban công tác
phi chính phủ nước ngoài).
17. Về công tác thanh tra ngoại
giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi
hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định về xử lý thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định pháp luật (nếu có).
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Ngoại vụ có Giám đốc sở và
các Phó Giám đốc sở; số lượng Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
a) Giám đốc sở là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc sở giúp Giám đốc
sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay mặt điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các phòng, đơn vị thuộc Sở:
a) Văn phòng - Thanh tra. b)
Phòng Hợp tác quốc tế.
c) Phòng Lãnh sự - Biên giới.
Văn phòng - Thanh tra có Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng; Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; số lượng cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở thực hiện theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc sở quyết định theo quy
định của Đảng, của pháp luật và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế công chức.
Biên chế công chức của Sở Ngoại vụ được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hằng năm.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 3222/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Ngoại giao (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Thanh Hóa; Đài PT và TH Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|