ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2023/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 2427/TTr-SNgV ngày 14 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia của địa
phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác
đối ngoại của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ
chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm,
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác đối
ngoại tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Ngoại vụ (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực (nếu có).
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa phương sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác hợp
tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ
chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế trên địa
bàn tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác
nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi,
hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước
ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là
cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, và các chủ
thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, kế hoạch,
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao
đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại,
đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của
tỉnh ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao
đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu
văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình
danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch và
chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động,
hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm
việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng
người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết
các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo hộ công dân của
tỉnh ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh theo ủy quyền của Bộ Ngoại
giao; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC.
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc tập hợp,
tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh
và cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để làm thủ tục chứng nhận
lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít phức tạp
tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Cục Lãnh sự,
Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách về hoạt
động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại địa phương theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ
quốc gia, các chương trình, đề án liên quan đến công tác quản lý biên giới, các
vấn đề khác liên quan đến tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ về biên giới
thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các
vấn đề phát sinh liên quan đến biên giới quốc gia, các vấn đề nảy sinh trên biển
trên địa bàn tỉnh, kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về
biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa mốc quốc
giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc quốc
giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm
vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại
tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại của các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh qua
địa phận tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo tỉnh đi
thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế độ ưu đãi, miễn trừ
và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài và đơn vị
trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh phù hợp
với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và
theo thông lệ quốc tế (nếu có).
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao
đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài,
cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình, kế hoạch
thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại giao và
các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; phối
hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông
tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và
quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn
vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn vào của lãnh
đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào). Chủ trì
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch đoàn ra, đoàn vào của các sở ban, ngành của tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh
đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra
theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các
đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề
án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp
khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung
và tham mưu việc cấp phép các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định
về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương theo pháp luật
về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận
đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề
phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy
đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh;
hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc
khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp tác và vận động
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương trong trường
hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
17. Về công tác đối ngoại nhân dân: giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đối ngoại nhân dân; theo dõi, tổng hợp,
chia sẻ thông tin trong công tác đối ngoại nhân dân theo quy định của pháp luật.
18. Về công tác thanh tra/kiểm tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra/kiểm tra hành chính
và thanh tra/kiểm tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc Sở Ngoại vụ thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những
quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra kiểm tra. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý
thanh tra/kiểm tra.
19. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối
ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức của tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập
quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
20. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
21. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức ứng
dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
(nếu có) và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ
(nếu có) theo quy định pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc
Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn cấp huyện về đối
ngoại theo quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Ngoại vụ theo quy định.
3. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ
quan Sở, chỉ đạo việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan,
đơn vị thuộc Sở.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Ngoại vụ; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan liên quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy Khánh Hòa;
- Thường trực HĐND tỉnh Khánh Hòa;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, HP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|