ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2022/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 04 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ, sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng và Quyết định số
29/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng sửa
đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 3, Khoản 3 Điều 4 của Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin VP UBND tỉnh;
- Trang Thông tin đối ngoại của tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số: 33/2022/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây
gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản
lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hằng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa
phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc
tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác hợp tác, hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh phù hợp với chủ trương, đường
lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc
tế trên địa bàn tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa
phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề
án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc
tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ
chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa trên địa bàn
tỉnh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước
ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng
như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập trên địa bàn tỉnh.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được
cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự trên địa bàn tỉnh khi được
Bộ Ngoại giao ủy quyền;
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong
việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức
địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương trên địa bàn tỉnh để làm thủ tục chứng
nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đối với cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít
phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân trên địa bàn tỉnh.
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại địa
phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ,
ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công
tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại địa phương, báo cáo
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước
về biên giới lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo
vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại
trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ
tân đối ngoại ở các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh tại địa phương; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo
tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của
Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế độ ưu
đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự nước
ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng trên địa
bàn tỉnh phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế.
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa phương
cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức
việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại
giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý
các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem
xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử
lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu
vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
15. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh
theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
16. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án
tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức
và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương;
báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp
tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh
trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh
tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
về xử lý thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức địa phương.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ ché tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Ngoại vụ theo quy định pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, giúp Giám đốc Sở thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở Ngoại vụ, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Hợp tác quốc tế, lãnh sự;
d) Phòng Quản lý biên giới.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Ngoại
vụ: Trung tâm Thông tin và Dịch vụ Đối ngoại.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các phòng, đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định
trong tổng biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc thuộc Sở được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hằng năm, Sở Ngoại
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc thuộc
Sở theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đã được
phê duyệt; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy định này; thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức của Sở Ngoại vụ theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế các chức
năng, nhiệm vụ của ngành. Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định
này cho phù hợp./.