ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỂ BẢO VỆ,
PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
thu nộp, quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển
mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Công thương;
Giao thông vận tải; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà nam; Ban quản lý
Khu đô thị Đại học Nam Cao; Ban quản lý Khu đô thị mới; Ban quản lý khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các ban quản lý đầu tư xây dựng; Cục Thuế tỉnh;
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (để b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-
Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để b/cáo);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Phòng Công báo - Tin học;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, KT.
H/QD 09/2016
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐỂ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG
LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2016/QĐ-UBND
ngày 21/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc thu nộp,
quản lý, sử dụng kinh phí để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục
đích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam
Điều 2. Đối tượng
và mức thu: Thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số
40/2016/NQ-HĐND ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
|
=
|
50%
|
x
|
Diện tích
|
x
|
Giá của loại đất
trồng lúa
|
Trong đó:
- Diện tích là phần diện tích đất
chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ
thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng
lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
- Giá của loại đất trồng lúa tính
theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 3. Thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
1. Xác định và phê duyệt số tiền phải
nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
a) Diện tích phải nộp tiền bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa là diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển mục đích
sử dụng sang mục đích phi nông nghiệp được xác định cụ thể trên quyết định giao
đất, cho thuê đất.
b) Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND tỉnh) phê duyệt mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải
nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, thời hạn phải nộp
tiền vào ngân sách đồng thời tại quyết định giao đất, cho thuê đất theo đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố (UBND cấp huyện) phê duyệt mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, thời hạn phải nộp tiền vào ngân sách đồng thời tại quyết định giao đất, cho thuê đất theo đề nghị của
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa phải nộp của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước được Nhà nước giao đất cho thuê đất (sau đây
viết tắt là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất) và trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt đồng thời tại tờ trình
giao đất. Trong nội dung tờ trình và dự thảo quyết định của
UBND tỉnh, của UBND cấp huyện ghi rõ mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa phải nộp và thời hạn nộp tiền vào ngân sách.
đ) Thời hạn nộp tiền vào ngân sách:
20 ngày kể từ ngày ký quyết định giao đất, cho thuê đất; giấy tờ chứng minh đã
nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là điều kiện bắt buộc trước khi thực
hiện thủ tục giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Tổ chức thu, nộp tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa
a) Người được nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
có trách nhiệm kê khai và nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tương ứng
với số tiền được ghi trong Quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện vào Kho bạc Nhà nước, cụ thể: Trên tờ
khai nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước của người được giao
đất, cho thuê đất ngoài các nội dung và thông tin theo quy định, đơn vị còn phải
ghi rõ nội dung nộp tiền (Nộp tiền bảo vệ, phát triển đất lúa) theo Quyết định
số, ngày, tháng, năm của UBND tỉnh hoặc UBND huyện, Thành phố)
b. Sau khi nộp tiền vào Kho bạc Nhà
nước
- Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất gửi 01 bản chứng từ đã nộp tiền ( Phô tô chứng thực hoặc công chứng) về
sở Tài chính; 01 bản chứng từ đã nộp tiền ( Phô tô chứng thực hoặc công chứng)
về sở Tài nguyên môi trường đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
giao đất, cho thuê đất.
- Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất gửi 01 bản chứng từ đã nộp tiền (Phô tô chứng thực hoặc công chứng) về
Phòng Tài chính; 01 bản chứng từ đã nộp tiền (Phô tô chứng thực hoặc công chứng)
về Phòng Tài nguyên môi trường đối với trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố Quyết định giao đất, cho thuê đất.
c. Sở Tài chính; Phòng Tài chính các
huyện, thành phố căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và chứng từ đã nộp tiền của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực
hiện hạch toán theo dõi số tiền phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, đúng thời hạn,
không đúng thời hạn. Trường hợp chưa nộp đủ thực hiện đôn đốc và có báo cáo
tham mưu cho UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố để có biện pháp giải quyết kịp thời.
d) Cơ quan Kho bạc nhà nước (Kho bạc
Nhà nước tỉnh, huyện) có trách nhiệm thu và hạch toán khoản thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo nguyên tắc, số thu thuộc Quyết định giao đất, cho
thuê đất của UBND tỉnh ghi mã cơ quan quản lý thu của sở Tài chính; số thu thuộc
Quyết định của UBND huyện, thành phố nào thì ghi mã cơ quan thu thuộc phòng Tài
chính thuộc huyện, thành phố đó và được hạch toán vào tài khoản 7111; Mục 4914
và thực hiện điều tiết 100% ngân sách tỉnh.
e) Sở Tài chính có trách nhiệm quản
lý số kinh phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, các quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành
khác có liên quan.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa trước khi thực hiện thủ tục bàn giao đất tại thực địa, ký hợp đồng thuê đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giao đất tại thực địa khi người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất đã nộp đủ số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định
(trừ các trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật).
Điều 4. Quản lý
và sử dụng số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Số tiền thu được theo quy định tại
Điều 3 Quy định này và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định tại Khoản
2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP được sử dụng để bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa phù hợp với điều kiện của địa phương theo nội dung quy định tại Điều 8 Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chủ trì cùng sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu tư căn cứ tình hình cụ thể tại
địa phương và nguồn kinh phí được sử dụng để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
tham mưu phân cấp thực hiện từng nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC cho cấp huyện và các cơ quan
cấp tỉnh gắn với kinh phí thực hiện báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Quyết định.
Điều 5: Trách nhiệm
của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp: Thực hiện kê khai và
nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào Kho bạc Nhà
nước theo quy định này và các Quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ- CP, ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Điều 6: Trách nhiệm
của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố.
1. Sở Tài nguyên môi trường.
a. Sau khi có Quyết định giao đất, cho
thuê đất của UBND tỉnh thực hiện cung cấp thông tin về người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (Kèm theo Quyết định giao đất, cho thuê đất) gửi sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
b. Chủ trì phối hợp với sở Tài chính,
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, tham mưu cho
UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc trong việc xác định diện tích, loại đất
chuyên trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
c. Kết thúc năm tổng hợp diện tích đất
chuyên trồng lúa nước đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông
nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố; số tiền người
được giao đất, cho thuê đất đã nộp gửi Sở Tài chính.
d. Trước tháng 10 hàng năm, chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, căn cứ kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, dự kiến nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa năm sau báo cáo UBND tỉnh đồng gửi sở Tài chính.
2. Sở Tài chính:
a) Quản lý khoản thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa và tham mưu UBND tỉnh phân bổ, sử dụng kinh phí theo
quy định.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh phân cấp nhiệm vụ chi và phân bổ
kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ cho cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Tổng hợp kết quả thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa; diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã thực hiện chuyển
mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp; Kết quả quản lý, phân bổ và tình
hình sử dụng số tiền bảo vệ, phát triển đất lúa trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo
UBND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
a. Chủ trì cùng sở Tài chính, sở Kế
hoạch và đầu tư, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu
cho UBND tỉnh Quyết định phân cấp nhiệm vụ chi và phân bổ kinh phí bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ngày
13/4/2015 của Chính phủ cho các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện.
b. Lập dự toán kinh phí bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa thuộc nhiệm vụ chi cấp tỉnh gửi sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu
tư trình UBND tỉnh quyết định và hướng dẫn các huyện, thành phố sử dụng nguồn
kinh phí được phân cấp.
c. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào
các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 cửa
Chính phủ.
4. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
a. Chủ trì hướng dẫn các chủ dự án
trên địa bàn khi lập dự án đầu tư bổ sung thêm nội dung chi phí trong dự án đầu
tư đối với số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
b. Tham mưu bố trí vốn đầu tư hàng
năm cho các công trình, dự án thuộc cấp tỉnh quản lý để có nguồn nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa.
c. Phối hợp với sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn việc bố trí và sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa cho việc duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình xây dựng
giao thông nội đồng, thủy lợi nội đồng do cấp huyện quản lý phục vụ cho diện
tích đất sản xuất nông nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành
phố;
a. Thực hiện quản lý thu tiền bảo vệ,
phát triển đất lúa của Diện tích đất trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông
nghiệp thuộc thẩm quyền UBND các huyện, thành phố Quyết định giao đất, cho thuê
đất.
b. Phối hợp với sở Tài chính, sở Tài
nguyên môi trường đôn đốc các cơ quan, đơn vị nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
lúa thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất.
c. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và
các chủ đầu tư dự án, các xã hàng năm tham mưu bố trí vốn cho các công trình, dự
án theo phân cấp để có nguồn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
d. Quản lý, sử dụng kinh phí tiền bảo
vệ, phát triển đất lúa được phân bổ để thực hiện các nội dung quy định tại Điều
8 Nghị định số 35/2015/NĐ- CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ theo phân cấp của
UBND tỉnh.
đ. Thực hiện tổng hợp kết quả thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; diện tích đất chuyên trồng lúa nước đã thực
hiện chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND
huyện, Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất; Kết quả quản lý, phân bổ và
tình hình sử dụng số tiền bảo vệ, phát triển đất lúa trên địa bàn báo cáo UBND
tỉnh và các sở ngành Tài chính; Tài nguyên môi trường, sở NN&PTNT; sở Kế hoạch
& Đầu tư.
e. Trước tháng 10 hàng năm căn cứ kế
hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
thuộc thẩm quyền UBND huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, dự kiến
nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa năm sau báo cáo UBND tỉnh đồng
gửi sở Tài nguyên môi trường, sở Tài chính.
6. Các Cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với Sở Tài chính; sở Kế
hoạch đầu tư; sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn; sở Tài nguyên môi trường;
UBND các huyện, thành phố thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Các nội dung liên quan không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các văn bản hướng dẫn thực hiện
do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính; sở
Tài nguyên và Môi trường; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Kế hoạch
và đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh,
bổ sung theo quy định./.