Quyết định 59/2010/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình giảm nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 59/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2010
Ngày có hiệu lực 10/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Võ Thành Kỳ
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 59/2010/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kỳ họp thứ 14 - khóa IV về chuẩn nghèo mới của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Tờ trình số 3011/LĐTBXH-BTXH ngày 28/9/2010 về việc ban hành chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chương trình giảm nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu đến cuối năm 2015 không còn hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh từ 12,43% của năm 2011 xuống còn dưới 2,35% vào năm 2015 (không tính những hộ nghèo đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội); cơ bản hoàn thành chỉ tiêu xóa hộ nghèo với chuẩn mới của Tỉnh.

- Tiếp tục hỗ trợ các chính sách giảm nghèo cho những hộ thoát nghèo thêm 02 năm tiếp theo kể từ khi có Quyết định công nhận hộ thoát nghèo của UBND cấp xã.

- Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo.

A. CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

- Giúp cho các hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn. Đối với những hộ làm ăn có hiệu quả bồi thêm vốn từ ngân sách địa phương nâng mức vay tối đa lên 30 triệu đồng/hộ cho những hộ đăng ký thoát nghèo. Hỗ trợ về lãi suất từ ngân sách địa phương cho hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia để vay vốn chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản theo Quyết định số 1989/2006/QĐ-UBND ngày 07/07/2006 của UBND tỉnh.

- Mua và cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo chuẩn Quốc gia và chuẩn Tỉnh.

- Miễn giảm 100% tiền học phí cho học sinh con hộ nghèo theo chuẩn Tỉnh và chuẩn Quốc gia.

- Tỉnh chủ trương hỗ trợ để xóa 100% nhà tạm bợ, tranh tre nứa lá và hàng năm dành 1 khoản kinh phí từ nguồn vận động để hỗ trợ người nghèo xây dựng, sửa chữa nhà tình thương và hỗ trợ giáo dục cho con hộ nghèo.

- Đảm bảo cho khoảng 20.000 lượt người nghèo được khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn.

- Bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

- Đảm bảo triển khai thực hiện tốt chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH theo quy định của Nhà nước; kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nâng mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH) khi có biến động về giá cả, lạm phát về kinh tế, có ảnh hưởng đến mức sống đối tượng BTXH.

- Bố trí đủ cán bộ làm công tác giảm nghèo để triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo (cấp Tỉnh 7 người, cấp huyện, thị xã, thành phố 15 người và cấp xã, phường, thị trấn 82 người),được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước (đối với cấp tỉnh và huyện), như chế độ cán bộ công chức cơ sở (đối với xã, phường, thị trấn) theo trình độ chuyên môn, có tâm huyết, có đủ phẩm chất và năng lực. Hàng năm, tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới cho cán bộ này và trưởng ban giảm nghèo các xã, phường, thị trấn cùng cán bộ các hội, cán bộ tín dụng của ngân hàng.

(Có kèm theo biểu tổng hợp số liệu chi tiết và phương án được duyệt).

B. Các giải pháp chủ yếu và kinh phí:

- Chính sách tín dụng: 135.047.000.000 đồng

- Chính sách y tế: 173.313.972.000 đồng

- Chính sách giáo dục: 21.983.000.000 đồng

- Chính sách nhà ở: 7.600.000.000 đồng

- Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo: 124.524.000.000 đồng

- Dự án dạy nghề cho người nghèo: 10.000.000.000 đồng

- Dự án khuyến nông, lâm, ngư: 6.000.000.000 đồng

- Kiện toàn bộ máy nhân sự: 20.750.000.000 đồng

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực: 1.500.000.000 đồng

[...]