ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 578/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
09 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20 tháng
01 năm 2003 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long thời
kỳ 2001 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng
02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 16
tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 68/TTr.SKHĐT-KT ngày 08 tháng 02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến
năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi: thực
hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Mục tiêu:
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền
thông trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế và các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng;
- Làm nòng cốt cho việc chuyển đổi nhanh cơ cấu
kinh tế - xã hội, góp phần phát triển kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng
suất, hiệu quả lao động, thúc đẩy sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững;
- Đưa thành phố Cần Thơ trở thành thành phố có
trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần
quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị.
2.1. Mục tiêu chung:
- Giai đoạn 2006 - 2010: thước đo về khả năng tổng
thể truy cập và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của người dân (DAI)
đạt trên 0.5; thành phố Cần Thơ sẽ có nhiều dịch vụ điện tử đáp ứng các nhu cầu
cho xã hội, người tiêu dùng như: truyền đạt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, liên hệ và phối hợp giữa chính quyền các cấp, giữa người
dân với chính quyền và ngược lại; khoa học và công nghệ, học tập nghiên cứu,
kinh doanh, giải trí, hợp tác và giao dịch quốc tế,...;
- Đến năm 2020: thành phố đạt chỉ số DAI trên
0.7, thành phố bước vào xã hội thông tin;
- Xây dựng thành phố trở thành một trong các
trung tâm lớn về thông tin và các giao dịch điện tử.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Công nghệ thông tin và truyền thông nhằm vào hỗ
trợ về thông tin và kết nối cho các lĩnh vực hành chính, giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật, thương mại, sản xuất,... vì vậy mục tiêu cụ thể về công nghệ thông tin
và truyền thông là:
- Nâng cao trình độ công nghệ thông tin và truyền
thông của cộng đồng thông qua Chương trình phổ cập tin học, trong đó tập trung
vào việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong văn
phòng, khả năng ứng dụng Internet của cơ quan nhà nước, viện - trường, doanh
nghiệp, cán bộ công chức, viên chức, giáo viên, sinh viên, cá nhân và mọi người
dân trong cộng đồng,...;
- Nâng cấp cổng điện tử hành chính của thành phố
theo phân cấp từ thành phố đến quận, huyện và xã, phường, thị trấn về chất lượng
nội dung và hình thức của thông tin;
- Xây dựng một số cổng điện tử trọng điểm;
- Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin
và truyền thông; đây là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các lĩnh vực
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ quốc phòng an ninh của thành phố; đào tạo
các chuyên viên công nghệ thông tin và truyền thông thích ứng với các yêu cầu
nhân lực cho phát triển phần mềm cũng như cho quản lý công nghệ thông tin và
truyền thông;
- Quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng cho một
khuôn viên công nghiệp phần mềm mạnh và hấp dẫn thu hút đầu tư.
3. Định hướng
3.1. Định hướng chung:
- Tất cả các cổng điện tử trong quy hoạch phải hoàn
tất; trong đó, tất cả các hệ thống thông tin dạng văn bản, bản đồ và đa phương
tiện phục vụ tốt công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử,
giao dịch và thương mại điện tử; nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ đều
phải được khai thác tốt;
- Xây dựng môi trường học tập, tư vấn và trao đổi
trên hệ thống mạng lưới công nghệ thông tin và truyền thông cho mọi tầng lớp
trong cộng đồng;
- Đầu tư xây dựng trung tâm sản xuất sản phẩm
công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm các loại sản phẩm phần mềm, các loại
thiết bị thông minh phục vụ trong các lĩnh vực như du lịch xanh, bảo vệ môi trường,
công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ vật liệu,...
3.2. Định hướng cụ thể:
- Nâng cao trình độ công nghệ thông tin và truyền
thông cho cộng đồng, từng bước đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời
sống của người dân, thu hẹp khoảng cách về khả năng tổng thể truy cập và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông ở người dân giữa nông thôn và thành thị
thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về công nghệ
thông tin và truyền thông; xây dựng và áp dụng chương trình phổ cập tin học;
nâng cao cơ hội và khả năng sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền
thông của người dân, tạo đà để xây dựng và phát triển công dân điện tử;
- Tập trung phát triển toàn diện tin học hóa các
dịch vụ hành chính trong quản lý nhà nước;
- Thúc đẩy việc xây dựng và phát triển các hệ thống
thông tin phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, y tế, giáo dục, vui
chơi, giải trí,... tạo đà để xây dựng và phát triển thương mại điện tử;
- Chú trọng việc quy hoạch và đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin và truyền thông, tập trung bồi dưỡng kiến thức và tạo
điều kiện tốt nhất cho các chuyên viên công nghệ thông tin và truyền thông
nghiên cứu và phát triển; xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông phải được triển khai trên nền tảng công nghệ mới, hiện đại và phải được
đưa vào sử dụng, khai thác hiệu quả nhất, tránh lãng phí. Bên cạnh đó, tập
trung đào tạo nguồn nhân lực cho việc khai thác phải được quy hoạch, đào tạo đội
ngũ chuyên viên, chuyên gia cao cấp về công nghệ thông tin và truyền thông, có
trình độ cao như tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư, cao đẳng và kỹ thuật viên,... sẵn
sàng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; xây dựng,
phát triển, quản lý và sử dụng phần mềm đạt hiệu quả cao nhất,...;
- Quy hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghệ
thông tin và truyền thông, trong đó ưu tiên phát triển mạnh Khuôn viên công
nghiệp phần mềm mạnh nhằm thu hút vốn đầu tư cho công nghiệp phần mềm ở thành
phố Cần Thơ nói riêng và ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước nói
chung;
- Tập trung xây dựng và hoàn thành 4 Chương
trình cụ thể như sau:
+ Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông;
+ Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
+ Chương trình phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao năng lực cộng đồng;
+ Chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ
phần mềm.
4. Vốn thực hiện các Chương
trình nêu trên
4.1. Tổng vốn thực hiện chương trình:
93,1 tỷ đồng.
4.2. Nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 32,750 tỷ đồng;
- Ngân sách thành phố: 34,350 tỷ đồng;
- Huy động các nguồn khác: 26 tỷ đồng.
5. Cơ chế chính sách và giải
pháp
5.1. Cơ chế, chính sách:
- Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
thuộc mọi thành phần kinh tế; tạo điều kiện và môi trường kinh doanh tốt, hấp dẫn
nhằm thu hút các công ty, nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước;
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật là
hành lang về thể chế, pháp lý cho việc hỗ trợ ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông trong lĩnh vực: chữ ký điện tử, chứng thực điện tử, hội
họp trực tuyến đồng bộ hoặc không đồng bộ; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; cải tiến
thủ tục đầu tư,...;
- Thực hiện nghiêm cơ chế quản lý và giám sát đầu
tư nhằm tăng hiệu quả đầu tư, chất lượng cơ sở hạ tầng của viễn thông và hệ thống
thông tin;
- Nghiên cứu đề xuất hình thành cơ quan chuyên
trách về lĩnh vực giám định chất lượng đào tạo nghề, đào tạo các chứng chỉ, bằng
cấp về công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ
lành nghề trong lĩnh vực này;
- Đảm bảo cơ hội giáo dục có chất lượng cho mọi
người và quyền được chia sẻ thông tin. Xây dựng cơ chế công khai chất lượng
giáo dục, cơ chế bình đẳng nhưng cũng tạo cơ hội được giáo dục chất lượng cao,
cơ chế được chia sẻ thông tin;
- Xây dựng khung pháp lý về đầu tư, thay đổi
công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông đúng quy luật
(vòng quay của phần cứng khoảng 3 - 5 năm; phần mềm khoảng 4 - 6 năm) để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông của thành phố.
5.2. Giải pháp chủ yếu
5.2.1. Giải pháp về tổ chức:
- Xây dựng hành lang pháp lý, các văn bản pháp
quy đối với chữ ký điện tử và dấu điện tử;
- Mở rộng các phương pháp giao tiếp chính thức
thông qua các dịch vụ điện tử: email, diễn đàn, giao tiếp trực tuyến thay cho
hình thức hội họp tập trung;
- Triển khai Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản dưới
Luật về quyền sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ,...;
- Quy định chính thức về sử dụng các phần mềm
nguồn mở;
- Quy định chính thức vai trò tư vấn như là một
dịch vụ của các Hiệp hội Khoa học kỹ thuật, trong đó có Hội Tin học;
- Quy định chính thức về đăng ký kinh doanh dưới
dạng dịch vụ điện tử song song với các dịch vụ thông thường.
5.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
- Để đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn thành phố, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một trong những
lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Cần quy hoạch, nâng cấp các trường, các trung tâm
đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập, vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên
sâu và hướng tới đào tạo chuyên gia;
- Chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo công nghệ thông
tin (CIO) để giúp thành phố thực hiện tốt chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử và các dự án công nghệ thông tin trong giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng
lâu dài;
- Rà soát và chuẩn hóa các chương trình đào tạo
phổ cập công nghệ thông tin tại các cơ sở đào tạo công lập, đảm bảo tính cập nhật,
tính chuyên nghiệp; đồng thời, có cơ chế chính sách tích cực cho xã hội hóa
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm thu hút mọi thành phần kinh
tế, mọi tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin;
- Xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo
công nghệ thông tin chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu đạt
tiêu chuẩn quốc gia đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong và ngoài nước về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực;
- Các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo
có tiềm năng cần được khuyến khích và chủ động liên kết, hợp tác mở ra các
chương trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin với
các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn trong và
ngoài nước để tranh thủ thu hút trí tuệ và nguồn lực một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất.
5.2.3. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất:
Về cơ sở vật chất cần được đầu tư theo các cấp độ:
- Cấp độ thứ nhất thuộc về hạ tầng cơ sở viễn
thông. Ở cấp độ này, kiến nghị Bộ Bưu chính, Viễn thông sớm chỉ đạo các tập
đoàn, các tổng công ty đầu tư xây dựng theo nhu cầu phát triển của thành phố;
- Cấp độ thứ 2 là xây dựng các mạng nội bộ và quản
lý theo mạng Intranet. Các mạng nội bộ lưu trữ và xử lý các thông tin nội bộ.
Các chương trình của thành phố được xây dựng dựa trên cơ sở vật chất của cấp độ
thứ 2 này;
- Cấp độ thứ 3 là các máy tính cá nhân độc lập;
Toàn bộ các cấp độ nêu trên đều có thể kết nối
và chia sẻ thông tin thông qua mạng Internet toàn cầu, thông qua các cổng ra,
vào và thông qua các trung tâm lưu trữ dữ liệu;
Như vậy, các chương trình công nghệ thông tin và
truyền thông cần được tính toán sao cho đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất; đồng
thời, khai thác được hết chức năng ở từng cấp độ.
5.2.4. Nhóm giải pháp về tài chính:
- Nguồn tài chính từ các nguồn sau:
+ Nguồn ngân sách từ 02 nguồn: ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương;
+ Nguồn huy động từ các nguồn: vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn FDI, hợp tác quốc tế, vốn vay, vốn của các doanh
nghiệp đóng góp, vốn trong dân thông qua việc xã hội hóa,...
- Nguồn ngân sách nhà nước chiếm vai trò chủ đạo,
vì đây là bước khởi động có quy hoạch và tập trung vào xây dựng hạ tầng về cơ sở
vật chất cũng như về tài nguyên thông tin;
- Nguồn ngân sách phải chiếm tỷ lệ cao trong tổng
kinh phí, trong đó gồm: nguồn từ ngân sách Trung ương và nguồn đối ứng của ngân
sách địa phương. Tính trên tổng thể thì ngân sách Trung ương chiếm 35% và ngân
sách thành phố chiếm 37%;
- Nguồn vốn vay tập trung vào 2 Dự án là: Dự án
"Quy hoạch và chuẩn hóa đội ngũ chuyên nghiệp về công nghệ thông tin và
truyền thông" và Dự án "Phổ cập tin học", do khả năng hoàn vốn
kéo dài. Trong các năm tới nguồn vay từ Nhật (ODA) và Ngân hàng Thế giới (WB) sẽ
tăng mạnh, chúng ta cần tận dụng để tranh thủ nguồn vốn này để đạt tỷ lệ đầu tư
cao;
- Nguồn vốn huy động tập trung vào các quỹ phục
vụ cộng đồng và đóng góp của các nhà tài trợ. Chương trình "Phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông" và Dự án "Phổ biến và khuyến
khích phần mềm nguồn mở trong cộng đồng" có nhiều khả năng huy động được vốn
như vậy.
5.2.5. Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước
và quốc tế
Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức,
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản
xuất, kinh doanh, đào tạo của các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia, các
cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Phát huy vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp về công
nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông.
6. Tổ chức thực hiện
Thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình và Ban Chủ
nhiệm dự án.
6.1. Ban Chủ nhiệm chương trình:
Ban Chủ nhiệm “Chương trình tổng thể phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2006 - 2010 và
định hướng đến năm 2020”, gồm có:
+ Chủ nhiệm chương trình: Trưởng ban chỉ
đạo công nghệ thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ.
+ Phó Chủ nhiệm (thường trực): Lãnh đạo Sở
Bưu chính, Viễn thông thành phố Cần Thơ.
+ Ủy viên: nguồn nhân sự từ các sở, ban
ngành thành phố, Hội Tin học và Trường Đại học Cần Thơ.
+ Thư ký chương trình: Nguồn nhân sự từ Sở
Bưu chính, Viễn thông.
Ban Chủ nhiệm chương trình sẽ tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo chương trình hàng quý, hàng năm; đồng thời,
mời các nhà khoa học từ các Viện - Trường trong nước làm Ban Cố vấn chương
trình theo từng chương trình trọng điểm cụ thể.
6.2. Ban Chủ nhiệm các dự án:
+ Mỗi dự án cụ thể sẽ thành lập Ban Chủ nhiệm dự
án, do Thủ trưởng cơ quan ban ngành làm Chủ nhiệm và một số cán bộ giúp việc. Mời
đại diện các ngành, các nhà khoa học làm thành viên và các chuyên gia làm cố vấn
hoặc cộng tác viên của dự án;
+ Ban Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm lập đề
cương, dự toán chi tiết về xây dựng dự án để thông qua Ban Chủ nhiệm chương
trình và các cơ quan chức năng phê duyệt; tổ chức công tác lập dự án để trình
các cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiến hành công tác triển khai các hoạt động của
dự án; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; báo cáo định kỳ và chịu trách
nhiệm giám sát của Ban Chủ nhiệm chương trình, các cơ quan chức năng theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Sở Bưu chính, Viễn
thông là cơ quan chủ quản của Chương trình tổng thể phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến
năm 2020 có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai cụ thể nhằm thực
hiện hoàn thành các nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng năm 2020 mà Chương trình đã
đề ra.
Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo sự thống nhất giữa Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020 với các Chương
trình, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và thủ trưởng các
đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|