Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu | 575/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 15/03/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 575/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hải Phòng khóa XIV về xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 -2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 239/SNN-NTM ngày 27/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Kế hoạch số 7469/KH-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Các thành viên Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, gắn với quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị; chuyển dịch cơ cấu lao động; xây dựng nông thôn mới bảo đảm dân chủ, ổn định, bình đẳng; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền địa phương được tăng cường.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: 100% số xã và 100% số huyện đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bình quân toàn thành phố mỗi năm tăng từ 1 tiêu chí trở lên. Giữ vững kết quả đã đạt được, tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí với yêu cầu cao hơn.
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2,7%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GDP thành phố đạt 5,3%. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị có gắn nhãn mác, thương hiệu cho trên 50% sản phẩm chủ lực; ứng dụng công nghệ cao tại các khu, vùng trọng điểm. Giá trị trên đơn vị diện tích đất canh tác tăng 1,37 lần trở lên so với năm 2015, ước đạt 106,2 triệu đồng/ha/năm (giá so sánh năm 2010).
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 1,8 - 2,0 lần so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn dưới 2% (tiêu chí nghèo đa chiều). 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trên 90% chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Tăng tỷ lệ cây xanh môi trường, chỉnh trang nông thôn sạch, đẹp.
2. Phạm vi thực hiện: 139 xã, 7 huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 575/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 16/7/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hải Phòng khóa XIV về xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 -2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 239/SNN-NTM ngày 27/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Kế hoạch số 7469/KH-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Các thành viên Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, gắn với quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị; chuyển dịch cơ cấu lao động; xây dựng nông thôn mới bảo đảm dân chủ, ổn định, bình đẳng; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của chính quyền địa phương được tăng cường.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: 100% số xã và 100% số huyện đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bình quân toàn thành phố mỗi năm tăng từ 1 tiêu chí trở lên. Giữ vững kết quả đã đạt được, tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí với yêu cầu cao hơn.
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2,7%/năm; tỷ trọng đóng góp vào GDP thành phố đạt 5,3%. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị có gắn nhãn mác, thương hiệu cho trên 50% sản phẩm chủ lực; ứng dụng công nghệ cao tại các khu, vùng trọng điểm. Giá trị trên đơn vị diện tích đất canh tác tăng 1,37 lần trở lên so với năm 2015, ước đạt 106,2 triệu đồng/ha/năm (giá so sánh năm 2010).
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 1,8 - 2,0 lần so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn dưới 2% (tiêu chí nghèo đa chiều). 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trên 90% chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Tăng tỷ lệ cây xanh môi trường, chỉnh trang nông thôn sạch, đẹp.
2. Phạm vi thực hiện: 139 xã, 7 huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
b) Đối tượng thực hiện:
- Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn.
- Hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở.
- Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
4. Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến hết năm 2020.
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: hoàn thành rà soát, bổ sung quy hoạch vào năm 2017.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch xây dựng các xã, liên xã và vùng, đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong Đề án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và thành phố, phù hợp với điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể Kinh tế - xã hội của các huyện đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng địa phương.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển những khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 03.
2. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập; tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã thông qua tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các Hợp tác xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập (thu nhập bình quân đạt trên 50 triệu đồng/người/năm); tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; 100% số xã được hỗ trợ để phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương gắn với việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; 100% số xã có nghề, làng nghề truyền thống được công nhận và hỗ trợ để bảo tồn, phát triển theo phương châm “mỗi làng nghề một sản phẩm”; 100% số xã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả; mỗi huyện có ít nhất một khu, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao, có kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp đồng bộ, sản xuất sản phẩm nông sản, thủy sản và các sản phẩm chủ lực, có tính đặc trưng và có giá trị kinh tế cao, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chỉ thị số 2940/CT-BNN-KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp
- Nội dung số 05: Phát triển ngành nghề nông thôn gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề, phấn đấu 100% làng nghề đạt chuẩn theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Quan tâm, chú trọng đối với các xã, huyện có diện tích đất thu hồi lớn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương, thành phố và địa phương.
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn.
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng.
+ Đào tạo nghề cho 120.000 lao động nông thôn ở 3 cấp trình độ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và gắn liền với việc phát triển sản phẩm đặc trưng của địa phương.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 04, 05 và nhiệm vụ tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp, kế hoạch về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc nội dung số 04.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 thuộc nội dung số 04.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 06; chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
3. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu, đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 (hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn 3,74%, phấn đấu đến năm 2020 bình quân đạt <1%).
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung số 02: Thực hiện các Chương trình An sinh xã hội ở xã, thôn.
c) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Phát triển giáo dục ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu, đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục (tiếp tục hoàn thành 9 xã).
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm 100% trẻ em 5 tuổi được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học; nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi từ 15 đến 60: tỷ lệ biết chữ đạt 100%.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, 100% số đạt xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
c) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu, đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế (tiếp tục hoàn thành 26 xã).
b) Nội dung: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
c) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Sở Y tế.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu, đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa (tiếp tục hoàn thành 21 xã).
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
- Nội dung số 02: Nâng cao chất lượng các phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, nhân rộng các mô hình về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp.
c) Cơ quan hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao.
7. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu: Hoàn thành các tiêu chí số 2 (Giao thông), tiêu chí số 3 (Thủy lợi), tiêu chí số 4 (Điện), tiêu chí số 5 (Trường học), tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí số 7 (Chợ), tiêu chí số 8 (Bưu điện), tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư) trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông (tiếp tục phấn đấu hoàn thành 90 xã).
Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ xi măng xây dựng đường giao thông nông thôn hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 100% số xã có hệ thống kênh mương thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ; tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
- Nội dung số 03: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn nhằm nâng cao chất lượng tiêu chí.
- Nội dung số 04: Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục ba cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở). Đến năm 2020, có 100% số xã có công trình phục vụ giáo dục đáp ứng nhu cầu dạy và học (tiếp tục hoàn thành 91 xã).
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã có trung tâm văn hóa, thể thao xã; 100% số thôn có nhà văn hóa - khu thể thao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa thể thao của nhân dân (tiếp tục hoàn thành 88 xã).
- Nội dung số 06: 100% số xã có chợ được hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân (tiếp tục hoàn thành 45 xã).
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã. Đến năm 2020, có 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh, bảo hiểm y tế (tiếp tục hoàn thành 26 xã).
- Nội dung số 08: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở nhằm nâng cao chất lượng tiêu chí.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Đến năm 2020, có 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì hướng dẫn nội dung số 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn nội dung số 02, 09.
- Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn nội dung số 03, 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn nội dung số 04.
- Sở Văn hóa - Thể thao chủ trì hướng dẫn nội dung số 05.
- Sở Y tế chủ trì hướng dẫn nội dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn nội dung số 08.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề
a) Mục tiêu: 100% các khu, cụm dân cư chính trên địa bàn xã được đầu tư xây dựng hệ thống tiêu thoát nước thải; 100% lượng rác thải trên địa bàn xã được thu gom và vận chuyển, xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung; 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn không có hoạt động gây suy giảm môi trường; các tuyến đường trục chính được trồng cây bóng mát theo quy hoạch. Đến năm 2020, có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 100% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh và sử dụng tốt.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề, khu vực tập trung ngành nghề phi nông nghiệp.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01 và 02 liên quan đến môi trường nông thôn.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm y tế, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
a) Mục tiêu: Tiếp tục tăng cường, củng cố hệ thống chính trị cơ sở
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho 100% lượt cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Các địa phương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp.
- Nội dung số 04: Các Sở, ngành, cơ quan đoàn thể và các địa phương triển khai kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung số 05: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Nội dung số 06: Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 07: Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 03, 05. Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến thuộc Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 trong nội dung số 05.
- Sở Tư pháp chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 06.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn.
- Nội dung số 02: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an thành phố chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. 100% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong Bộ Tiêu chí huyện nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ huyện, xã và thôn, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 02, 03.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
III. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 là 21.276.550 triệu đồng:
[Phụ lục 1]
1.1. Ngân sách nhà nước: 6.382.965 triệu đồng (30%):
a) Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp: 3.040.000 triệu đồng, cụ thể:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội; phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân; giảm nghèo và an sinh xã hội; phát triển giáo dục nông thôn; phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề.
b) Kinh phí trực tiếp xây dựng nông thôn mới: 3.342.965 triệu đồng, cụ thể:
- Ngân sách thành phố: 2.674.372 triệu đồng (80%).
- Ngân sách huyện, xã: 668.593 triệu đồng (20%).
1.2. Vốn tín dụng 9.574.448 triệu đồng (45%).
1.3. Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác 3.191.483 triệu đồng (15%).
1.4. Cộng đồng dân cư tự nguyện đóng góp 2.127.655 triệu đồng (10%)
2. Vốn ngân sách trực tiếp Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 là 3.342.965 triệu đồng, cụ thể:
2.1. Ngân sách thành phố 2.674.372 triệu đồng, trong đó: [Phụ lục 2]
- Kinh phí xây dựng hạ tầng nông thôn mới các xã phấn đấu về đích 1.950.000 triệu đồng. [Phụ lục 2.1]
- Kinh phí hỗ trợ xi măng xây dựng đường giao thông nông thôn là 609.872 triệu đồng.
[Phụ lục 2.2]
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước sạch nông thôn là 80.000 triệu đồng.
- Kinh phí điều hành, quản lý Chương trình là 34.500 triệu đồng.
2.2. Ngân sách huyện, xã là 668.593 triệu đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác tuyên truyền gắn với các phong trào thi đua
- Tăng cường công tác tuyên truyền về cơ chế, chính sách, những quy định, định hướng triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 đảm bảo đúng quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hải Phòng;
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”; thực hiện tốt phong trào thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội của thành phố: Mặt trận Tổ quốc “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”; Hội Liên hiệp phụ nữ “Nhà sạch vườn đẹp”; Hội Cựu chiến binh “Tiếp sức về đích xây dựng nông thôn mới”; Hội Nông dân “Mô hình thu nhập cao, hộ kinh doanh giỏi”; Liên đoàn Lao động thành phố với phong trào “Công nhân, viên chức, lao động chung sức xây dựng nông thôn mới”; Thành Đoàn “Tuổi trẻ Hải Phòng chung tay xây dựng nông thôn mới”; giao chỉ tiêu, có kiểm tra thường xuyên việc thực hiện của các hội viên, đoàn viên, chấm điểm, kiểm tra chéo, khen thưởng, động viên kịp thời. Tiếp tục phát động phong trào mỗi tổ chức, cơ quan tham gia và xây dựng chương trình nhận tự quản các công trình công cộng tại địa phương, đơn vị: như, các tuyến đường giao thông nông thôn, hệ thống nước thải sinh hoạt khu dân cư, nhà văn hóa, sân thể thao thôn…;
- Tiếp tục khuyến khích và đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm thu hút mọi nguồn lực, chung sức đầu tư; sự tham gia của doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới; phát động phong trào kết nghĩa và hỗ trợ giữa quận với huyện, giữa doanh nghiệp với xã, giữa xã với phường.
- Nhân rộng những cách làm hay, mô hình điểm; khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức và cá nhân làm tốt, có nhiều đóng góp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông thôn mới phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và huyện nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp, thủy sản và kinh tế nông thôn phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và Đề án nông thôn mới các xã.
3. Cơ chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố, cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu cụ thể hóa các nội dung cơ chế, chính sách của Trung ương cho phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
- Nghiên cứu sớm trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai đoạn 2017-2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020, nhất là hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.
- Thực hiện ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh của người dân nông; việc hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án, trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất có mặt bằng ”sạch” thu hút doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ kinh phí các tổ chức, cá nhân thuê đất, liên kết với nông dân sản xuất hàng hóa tập trung.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ công tác bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, đặc trưng của nông thôn; hỗ trợ bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, sản phẩm đặc trưng; phát triển rừng và trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường nông thôn;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 phù hợp với tình hình thực tiễn; trọng tâm là ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất, nghiên cứu đưa ra thực tiễn các giống cây trồng, con vật nuôi có năng suất, chất lượng cao.
- Tăng cường thực hiện phân cấp cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm.
4. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống người nông dân
- Tổ chức lại sản xuất, thu hút doanh nghiệp vào nông nghiệp, kiện toàn hợp tác xã nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại, gia trại.
- Đưa khoa học công nghệ vào sản xuất theo hướng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ xanh và thân thiện môi trường (cả sản xuất và chế biến), đẩy mạnh thâm canh nông hộ, tăng cường đào tạo, tập huấn kỹ thuật chuyên sâu.
- Tiêu thụ nông sản: xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, kết nối xây dựng hệ thống cung ứng sản phẩm.
- Quy hoạch, tổ chức sản xuất nông nghiệp thành 3 khu chức năng, có kết nối; bao gồm: Khu vực trung tâm áp dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia, do doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện, quy mô khoảng 1.200 ha; khu vực các cơ sở vệ tinh liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp công nghệ cao quy mô 2.400 ha; khu vực sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ tiên tiến, thâm canh, quy mô 20.000 ha. Rà soát diện tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả chuyển đổi sang hình thức sản xuất hiệu quả hơn theo quy định với diện tích khoảng 5.500 ha.
- Xây dựng nhãn mác cho 100 sản phẩm, tập trung vào 4 nhóm nông sản chủ lực: rau, hoa, gà, tôm. Phát triển các cơ sở sản xuất giống cây trồng, con vật nuôi ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến, trọng tâm là giống thủy sản nước mặn, lợ; giống gia cầm và các loại hoa…
- Đầu tư trọng điểm phát triển sản xuất thủy sản, để Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn của cả nước.
- Phát triển hình thức đối tác công tư và cơ chế đồng quản lý, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức hiệu quả các thiết chế văn hóa, bảo đảm an ninh, chính trị
Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng nếp sống văn minh, phát huy các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm; bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, xây dựng xóm, làng xanh, sạch, đẹp.
6. Huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn thực hiện Chương trình
- Đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ hàng năm từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 và Nghị quyết số 151/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố, nhất là hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân để thực hiện Chương trình; tập trung hỗ trợ các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, phát triển kinh tế và các tiêu chí: giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở văn hóa, môi trường,…
- Thu hút nguồn lực của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao thu nhập cho người dân. Thực hiện tốt cuộc vận động chung sức sức xây dựng nông thôn mới: phát động sâu rộng để kết nghĩa và hỗ trợ giữa quận với huyện, giữa doanh nghiệp với xã bằng phong trào “đô thị hỗ trợ nông thôn”; “công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp”; “công trình doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới”,...
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình xây dựng có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản để người dân và cộng đồng chủ động thực hiện tại địa phương. Huy động nguồn vốn xã hội hóa trong xây dựng nông thôn mới; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án có mục tiêu để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh, văn hóa xã hội. Vận động nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới bằng các hình thức như thích hợp: ngày công lao động, đất đai, vật chất khác...
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, tổ chức, người dân vay vốn tín dụng thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
7. Tăng cường quản lý, điều hành và đẩy mạnh hợp tác trong thực hiện Chương trình
a) Cơ chế phân bổ: Hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí từ ngân sách thành phố hỗ trợ cho các địa phương tổng mức đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giao Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành.
b) Cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở hệ thống thông tin quản lý ngân sách do cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước hướng dẫn.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình dựa trên kết quả thực hiện: Cơ quan nào chủ trì tham mưu việc phân bổ kinh phí thì chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, giám sát, theo dõi và có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp đó.
- Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả sử dụng các nguồn vốn về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới thành phố (thông qua Văn phòng điều phối thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố).
c) Cơ chế hỗ trợ:
- Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Hỗ trợ từ ngân sách thành phố thông qua các cơ chế, chính sách được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư dự án sản xuất nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp, chế biến nông sản bằng công nghệ tiên tiến.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia vào sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp; có liên kết tạo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; công tác bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh tạo cảnh quan, môi trường nông thôn; công tác bảo vệ và phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
+ Hỗ trợ công tác dồn điền, đổi thửa để tích tụ ruộng đất, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản; thí điểm công tác thu hồi đất tạo quỹ đất cho đầu tư công nghệ cao trong sản xuất.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, thành phố, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách theo quy định. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động, hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
- Chính quyền địa phương (huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, và được Hội đồng nhân dân xã thông qua.
d) Cơ chế đầu tư
- Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định (trường hợp thành phố có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó). Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
- Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của Chính phủ.
- Đối với các Dự án khác thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Lựa chọn nhà thầu:
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2 hình thức:
+ Lựa chọn theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng (khuyến khích thực hiện): lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu;
+ Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu.
- Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt nam xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
e) Quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình:
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp, văn phòng điều phối và bộ máy cán bộ xã, thôn theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ thành phố đến cơ sở; chú trọng đào tạo, tập huấn kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý đầu tư, cơ chế, chính sách và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; kỹ năng lập kế hoạch; theo dõi, giám sát thực thi các dự án; kỹ năng quản lý, bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng và huấn luyện phương pháp vận động quần chúng tham gia xây dựng nông thôn mới; nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi của các cán bộ xây dựng nông thôn mới ở các cấp.
8. Hợp tác trong xây dựng nông thôn mới
- Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của nước ngoài có sản xuất nông nghiệp tiên tiến và các tổ chức kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Vận động các địa phương, tổ chức có quan hệ hợp tác với thành phố hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho Chương trình.
- Tranh thủ vận động sự hỗ trợ vốn, hoặc vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính và các đối tác để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Phát động sâu rộng để kết nghĩa và hỗ trợ giữa quận với huyện, giữa doanh nghiệp với xã phường bằng các phong trào: “đô thị hỗ trợ nông thôn”, “công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp”, “công trình doanh nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới”…
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành thành phố:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là cơ quan chủ trì Chương trình):
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách thành phố, ngân sách Trung ương (nếu có) cho các Sở, ngành, các huyện liên quan để thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn 2017-2020, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định.
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 4 năm để thực hiện Chương trình cho các huyện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn các Sở, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2017- 2020 và kế hoạch hàng năm sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.
- Chủ trì xây dựng hệ thống đánh giá giám sát Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện Chương trình quy trình đánh giá, giám sát Chương trình.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các Sở, ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại các địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện chương trình tại các địa phương.
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn thành phố theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ:
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hằng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Chủ trì đề xuất phương án tiếp tục cân đối ngân sách thành phố để có thêm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020 theo phê duyệt của Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo thành phố theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
b) Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kinh phí chi sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo thành phố theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Các Sở, cơ quan thành phố được phân công chủ trì nội dung các tiêu chí thuộc Chương trình:
- Chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố quyết định ban hành các tiêu chí thuộc lĩnh vực được phân cấp tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; đề xuất quy định và hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 phù hợp với điều kiện thực tiễn thành phố.
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách thành phố giai đoạn 5 năm và hàng năm giao cho các Sở, cơ quan thành phố và các địa phương thực hiện đối với các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ trì Chương trình) tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách thành phố giai đoạn 5 năm và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi cơ quan chủ trì Chương trình tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì hướng dẫn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình, các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân công chủ trì hướng dẫn thực hiện theo quy định, gửi cơ quan chủ trì Chương trình tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi cơ quan chủ trì Chương trình.
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, ngành.
- Ban hành hướng dẫn định mức đầu tư đối với các công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước được phân công.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo thành phố theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình trình mục tiêu, dự án của từng Sở, ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Có trách nhiệm phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, đánh giá và định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí được giao theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thành phố; chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định mức độ hoàn thành các tiêu chí được giao phụ trách, chuyển về cơ quan thường trực (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp trước ngày 20/10 hàng năm để phục vụ công tác thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về mức đạt chuẩn các nội dung, tiêu chí được giao (nếu có); hướng dẫn thực hiện, đánh giá và thẩm định mức độ đạt các nội dung, tiêu chí được giao (có phụ lục phân công kèm theo).
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hải Phòng chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn cân đối, tập trung ưu tiên nguồn vốn cho vay thực hiện Chương trình.
e) Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, xã
a) Ủy ban nhân dân huyện
- Chịu trách nhiệm toàn diện về việc tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn huyện theo quy định.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung theo Hướng dẫn số 771/HD-UBND ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về một số nội dung quản lý, cấp pháp kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng để phấn đấu hoàn thành huyện nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ huyện nông thôn mới trình thẩm định, quyết định huyện nông thôn mới theo quy định.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện.
- Tổ chức triển khai thực hiện nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp các nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nông thôn mới (đóng góp ngày công, kinh phí, vật chất khác...), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của thành phố.
- Chỉ đạo các xã xây dựng nông thôn mới tổ chức đầu tư xây dựng, hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; hoàn thành hồ sơ công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới, trình thẩm định, quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân xã
- Chủ trì rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án, kế hoạch thực hiện; huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực; trực tiếp tổ chức thực hiện toàn diện nội dung Chương trình Xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp các nguồn lực huy động từ các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nông thôn mới (đóng góp ngày công, kinh phí, vật chất khác...) về Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp.
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo Hướng dẫn số 771/HD-UBND ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về một số nội dung quản lý, cấp pháp kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
3. Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội thành phố
a) Đề nghị nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội của thành phố tăng cường trách nhiệm tham gia, kiểm tra, giám sát, thực hiện Chương trình, trọng tâm là các nội dung: Sử dụng ngân sách, đất đai, quản lý quy hoạch phát triển bền vững, huy động nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường,… Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Mô hình thu nhập cao, hộ kinh doanh giỏi” và “Nhà sạch, vườn đẹp”,…
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, đoàn viên, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Tiếp tục phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, huy động tham gia đóng góp của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân cùng các doanh nghiệp tại các quận trên địa bàn thành phố tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới (theo hướng mỗi doanh nghiệp ủng hộ từ một công trình trở lên, mỗi quận hỗ trợ một huyện, mỗi đoàn thể một tiêu chí, mỗi ban ngành một nội dung).
c) Tăng cường tuyên truyền nhân rộng những cách làm hay, mô hình điểm; kịp thời đề xuất khen thưởng, động viên các tổ chức và cá nhân làm tốt, có nhiều đóng góp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới./.