ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 27 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục
hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện
môi trường kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 947/TTr-SXD ngày 24 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định sau:
1. Khoản 3, 4, 6
của Điều 3 và Điều 16 của Quyết định số 54/2010/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm
2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền
công tác quy hoạch xây dựng - kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế;
2. Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về việc cấp phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế;
3. Các quy định trước đây của UBND tỉnh,
UBND các cấp và địa phương về giấy phép xây
dựng trái với Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
Chủ tịch UBND các xã, phường và thị trấn;
các chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Xây dựng;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
57/2014/QĐ-UBND ngày 27/8/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định một số nội dung về cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây
dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được tổ chức thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Điều kiện để được cấp
giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy
phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Diện tích tối thiểu của
khu đất xây dựng
1. Đối với nhà ở trong các khu quy hoạch đã được
phê duyệt: Ngoài việc tuân thủ nội dung quy định tại Điều 3 Quy định này, việc
cấp phép xây dựng chỉ được thực hiện khu diện tích khu đất xây dựng phải đảm bảo
tuân thủ theo các quy định tại đồ án quy hoạch, quy định quản lý xây dựng theo
đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, thiết kế mẫu nhà ở, dự án đầu tư được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với khu dân cư hiện hữu chưa quy định diện
tích lô đất xây dựng cụ thể tại đồ án quy hoạch, quy định quy định quản lý xây
dựng theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, thiết kế mẫu nhà ở, dự án đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngoài việc tuân thủ nội dung quy định tại Điều
3 Quy định này, việc cấp phép xây dựng công trình nhà ở chỉ được thực hiện khi
diện tích khu đất (sau khi đã trừ phần diện tích đất từ chỉ giới đường đỏ đến
chỉ giới xây dựng, diện tích các hành lang an toàn,...) đảm bảo diện tích xây dựng
tối thiểu như sau:
a) Đối với nhà ở liên kế trong khu dân cư hiện hữu,
diện tích xây dựng tối thiểu là 25m2 với chiều rộng và chiều sâu lô
đất không nhỏ hơn 3m.
b) Đối với nhà ở đơn lẻ trong khu dân cư hiện hữu,
diện tích xây dựng tối thiểu là 40m2 với chiều rộng và chiều sâu lô
đất không nhỏ hơn 4m.
Chương III
CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠM
Điều 5. Quy định về cấp phép
xây dựng tạm
1. Các trường hợp không được cấp phép xây dựng tạm:
a) Khu đất tiếp giáp các trục đường Quốc lộ, các trục
đường loại 1, 2, 3 (việc phân loại đường căn cứ quy định của UBND tỉnh về
phân loại đường và giá các loại đất hàng năm trên địa bàn tỉnh) trên địa
bàn thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà; các trục đường trung
tâm có lộ giới ≥ 19,5m của các thị trấn thuộc huyện trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Riêng đối với Quốc lộ 1A đoạn nằm ngoài phạm vi đô thị áp dụng theo
quy định riêng.
b) Phần diện tích đất từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ
giới xây dựng của các trục đường đã được đầu tư hoàn chỉnh theo lộ giới quy hoạch.
c) Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; công trình xây dựng trong
các khu đất đã được cơ quan có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân thực hiện
đầu tư theo quy hoạch, dự án đầu tư được duyệt.
2. Các trường hợp
khác được cấp phép xây dựng tạm (trừ khoản 1, Điều này), nhưng phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu
tư nhưng không phù hợp với quy hoạch được duyệt của cấp có thẩm quyền và hiện tại
chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
b) Các công trình, nhà ở riêng lẻ có toàn bộ diện tích
hoặc một phần diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng của các tuyến
đường, hẻm hiện hữu trong đô thị đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch.
c) Phù hợp các quy định khác theo Điều 7 Nghị định
64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng và đảm bảo các
điều kiện tại Điều 4 quy định này.
Điều 6. Quy mô, kết cấu công
trình cấp phép xây dựng tạm
1. Quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm
là dạng nhà bán kiên cố, tối đa là 2 tầng và tầng 2 không được đổ mái bằng bê
tông cốt thép; tổng chiều cao công trình ≤ 10 m. Trường hợp công trình hiện trạng
đã là 2 tầng hoặc lớn hơn 2 tầng thì khi sửa chữa, cải tạo không được nâng thêm
tầng.
2. Kết cấu công trình do Chủ đầu tư tự quyết định
và phải đảm bảo an toàn sử dụng.
Điều 7. Thời hạn tồn tại, bồi
thường hay hỗ trợ công trình cấp phép xây dựng tạm
1. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm được
tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hết thời hạn tồn tại của công trình hoặc Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực
hiện quy hoạch thì Chủ đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình được cấp giấy
phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và Chủ đầu tư phải chịu
mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế.
2. Trường hợp xác định được chính xác thời điểm thực
hiện quy hoạch thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình. Hết thời hạn cấp
phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được
phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch,
khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng
chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
3. Công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm
không được bồi thường hay hỗ trợ.
Chương IV
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN CẤP
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 8. Thẩm quyền cấp phép xây
dựng
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép
xây dựng:
a) Các công trình cấp đặc biệt, cấp I và II trên địa
bàn tỉnh (trừ công trình thuộc địa bàn khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, khu kinh tế
cửa khẩu A Đớt, khu công nghiệp, cụm công nghiệp);
b) Các công trình chính thuộc cơ sở tôn giáo và
công trình phụ trợ cấp đặc biệt, cấp I và II thuộc cơ sở tôn giáo;
c) Công trình di tích lịch sử- văn hóa, công trình
tượng đài, tranh hoàng tráng đã được xếp hạng; công trình quảng cáo;
d) Các công trình thuộc khu đô thị mới An Vân Dương
(trừ công trình nhà ở riêng lẻ, các công trình xây dựng khác thuộc các khu dân
cư hiện hữu tại các phường, xã trong phạm vi khu đô thị mới);
đ) Các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (trừ công trình thuộc địa bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu
kinh tế cửa khẩu A Đớt, khu công nghiệp, cụm công nghiệp);
e) Công trình xây dựng có phạm vi liên quan đến địa
giới hành chính hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên;
g) Công trình dự án và các công trình khác do UBND
tỉnh yêu cầu khi cần thiết.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc các tổ chức đầu
tư xây dựng trên địa bàn quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1).
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Thừa Thiên Huế cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc các tổ chức đầu tư xây dựng
trên địa bàn quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2).
4. UBND cấp huyện:
a) Cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và
nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước
công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng
quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này.
b) Cấp giấy phép xây dựng các công trình tín ngưỡng,
công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng; Công trình phụ trợ cấp III, IV của
cơ sở tôn giáo thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Cấp phép xây dựng nhà ở trong ranh giới khu đô
thị mới An Vân Dương, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các đô thị mới đã được
phê duyệt quy hoạch, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những
khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
6. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng
thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép xây
dựng do mình cấp.
7. Công trình đủ điều kiện cấp phép xây dựng tạm
thuộc địa bàn cấp phép xây dựng của cơ quan nào thì được cơ quan đó cấp giấy
phép xây dựng tạm. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng tạm có quyền điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép xây dựng tạm do mình cấp.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong công tác cấp phép xây dựng
1. Công tác phối hợp:
a) Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây
Lăng Cô, Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh, UBND
cấp huyện và UBND cấp xã là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ cấp phép xây dựng
công trình theo Quy định này.
b) Cơ quan cấp phép xây dựng chủ trì lấy ý kiến cơ
quan chuyên môn về công tác tôn giáo liên quan trước khi cấp phép xây dựng. Đối
với trường hợp công trình tôn giáo chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc nằm ngoài khu vực quy
hoạch thì cơ quan cấp phép xây dựng chủ trì lấy ý kiến UBND cấp huyện liên quan
đến sử dụng đất và định hướng quy hoạch báo cáo UBND tỉnh thống nhất trước khi
cấp phép xây dựng.
c) Sở Xây dựng chủ trì lấy ý kiến của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đối với công trình thuộc khu vực khoanh vùng bảo vệ di
tích, lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;
công trình tượng đài, tranh hoàng tráng; công trình quảng cáo.
d) Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch có ý kiến đối với
các công trình xây dựng thuộc khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích, lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tượng đài, tranh hoàng tráng; công trình
quảng cáo thuộc thẩm quyền cấp tỉnh; chủ trì tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công trình xây dựng thuộc khu vực khoanh
vùng bảo vệ di tích, lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh cấp Quốc gia và cấp đặc biệt; cung cấp danh mục các di tích, lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng và UBND tỉnh ban hành quyết định bảo vệ, quy hoạch quảng cáo
trên địa bàn đến cơ quan cấp phép xây dựng.
đ) UBND cấp
huyện có ý kiến đối với các công trình tôn giáo chưa có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc nằm ngoài khu
vực quy hoạch.
e) Ban Tôn giáo tỉnh, cơ quan chuyên môn về công
tác tôn giáo cấp huyện có ý kiến đối với các công trình cấp giấy phép xây dựng
thuộc lĩnh vực tôn giáo.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng:
a) Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ
tục cấp phép xây dựng, cấp phép xây dựng tạm tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ
sơ, cấp phép xây dựng và công bố lên trang Web do cơ quan mình quản lý.
b) Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến cơ quan
khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng, cấp phép xây dựng tạm thì cơ quan tham
mưu cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm
rõ và xem xét, giải quyết.
Kể từ khi nhận văn bản xin ý kiến (văn bản gửi trực
tiếp hoặc bản fax), các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng
văn bản (văn bản gửi trực tiếp hoặc bản fax) cho cơ quan tham mưu cấp phép xây
dựng. Sau thời gian lấy ý kiến, trường hợp cơ quan được lấy ý kiến không có ý
kiến trả lời bằng văn bản thì được xem là đồng ý và chịu trách nhiệm về nội
dung quản lý, chậm trễ của đơn vị mình.
c) Hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ
đầu tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp phép xây dựng
để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.
d) Các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng có
trách nhiệm rà soát bộ thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng để đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới, đảm bảo phù hợp với Quy định này; gửi
Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
đ) UBND thành
phố Huế, UBND các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và UBND các huyện, Ban Quản lý
Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND cấp
xã báo cáo tình hình cấp phép vào ngày 10 các tháng cuối quý để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
e) Đối với địa bàn các khu công nghiệp, Khu Kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô, Ban quản lý phát triển khu đô thị mới, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao cho đơn vị quản lý địa bàn và chính quyền
địa phương biết, phối hợp quản lý.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban
quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện nội
dung Quy định này. Quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải báo cáo
về Sở Xây dựng để được xem xét, giải quyết. Trường
hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng báo cáo và tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.