Quyết định 57/2013/QĐ-UBND quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 57/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Phạm Thế Dũng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2013/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí năm 2001 và các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013của Chính phủ về Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X - kỳ họp thứ Sáu về việc quyết định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Trưởng Bộ phận thường trực triển khai Pháp lệnh Phí và Lệ phí tại Tờ trình số 3019/TTr-BPTT ngày 09/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu và định mức nước sử dụng bình quân đầu người của phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như sau:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính bằng 5% trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cả cho đối tượng tự khai thác nước sinh hoạt nơi có hệ thống cấp nước sạch).
Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 3, 4 và 5, Điều 2 của Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Tài chính – Tài nguyên và Môi trường) thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, mức nước sạch sử dụng sinh hoạt bình quân chung là 3m3/tháng/đầu người và giá bán 1m3 (một mét khối) nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Xác định số phí phải nộp đối với nước thải sinh hoạt:
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng) |
= |
Số lượng nước sạch sử dụng của người nộp phí (m3) |
x |
Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m3) |
x |
Tỷ lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (5%) |
- Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp người nộp phí chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ thì áp dụng theo định mức khoán lượng nước sạch tiêu thụ đối với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch.
- Trường hợp tự khai thác nước thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động (đối với tổ chức không sản xuất, chế biến) và lượng nước sạch sử dụng bình quân là 3m3/tháng/đầu người.
- Đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Kê khai, thẩm định và nộp phí:
Đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt” tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp hàng tuần vào tài khoản tạm thu phí; hàng tháng, chậm nhất đến ngày 20 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm nộp số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên tài khoản tạm thu vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số phí được trích để lại cho đơn vị theo quy định.
Điều 4. Quản lý sử dụng tiền phí thu được:
a. Đối với đơn vị cung cấp nước sạch: tỷ lệ trích để lại là 5% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí của đơn vị.
b. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn: tỷ lệ trích để lại là 15% trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí của đơn vị.
c. Phần còn lại (sau khi trừ đi số tiền phí trích để lại cho đơn vị thu phí theo quy định) nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
Điều 5.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Các nội dung khác liên quan về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không quy định tại quyết định này thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.