Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 563/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND về mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 563/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/03/2013
Ngày có hiệu lực 05/04/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 563/2013/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 3374/2010/QĐ-UBND NGÀY 28/10/2010 CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - TBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 11/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 02 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi điểm b và c khoản 1 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“b) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,5): 330.000 đồng/người.

c) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2): 440.000 đồng/người.”

2. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“4. Đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng

4.1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn, được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã hoặc Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; mức trợ cấp:

a) Hệ số 2,0: 440.000 đồng/người đối với người khuyết tật đặc biệt nặng.

b) Hệ số 2,5: 550.000 đồng/người đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em.

4.2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc được Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã hoặc Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; mức trợ cấp:

a) Hệ số 1,5: 330.000 đồng/người đối với người khuyết tật nặng.

b) Hệ số 2,0: 440.000đồng/người đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em”.

3. Sửa đổi điểm b và c khoản 7 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“b) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiểm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2,5): 550.000 đồng/trẻ.

c) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 3): 660.000đồng/trẻ”.

4. Sửa đổi khoản 8 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:

“8. Kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật

8.1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:

a) Hệ số 1,5: 330.000đồng/người đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi.

[...]