UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
27 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2007/NQ-HĐND NGÀY
04/7/2007 CỦA HĐND TỈNH VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 04
tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 khoá XIV ban hành quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ Trình số
394/STC-HCSN ngày 06/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan đơn vị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để thực hiện Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số
14/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh có hiệu lực thực hiện. Các quy định trước đây về
chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị của UBND tỉnh trái với quyết định
này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn
cứ quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2007/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp
với yêu cầu thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp các cấp, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác
phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử
đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người
đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê
chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
tại Quyết định này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức; Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công
tác;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không
được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để
chi các khoản công tác phí quy định tại Quyết định này cho người đến công tác tại
cơ quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác:
a. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu,
xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công
tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người
đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên
không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu.
b. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy
bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
c. Đi công tác bằng phương tiện máy bay được
thanh toán trong các trường hợp sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, các Uỷ viên Thường
vụ Tỉnh uỷ; Thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Lãnh đạo
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư Thường trực huyện,
thành, thị uỷ; Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã và các chức danh tương đương, cán bộ có hệ số lương 5,76 trở lên theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi
công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu
chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu
đơn vị dự toán), Chủ tịch UBND xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem
xét, quyết định để được thanh toán, nhưng phải thể hiện nguyên tắc này trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
d. Người đi công tác không nằm trong các trường
hợp quy định tại điểm c nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay (có vé máy
bay) thì được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường.
đ. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
điểm tại vùng đó phù hợp).
e. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô
cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác
không được thanh toán tiền tàu xe.
g. Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
tự túc phương tiện đi công tác, căn cứ vào giấy đi đường hợp lệ, hợp pháp được
thanh toán: Số km thực tế nhân giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường tại địa phương. Đối với vùng núi cao theo quy định pháp luật thì đơn vị
thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải hành khách thông thường tại địa
phương, nhưng phải thể hiện nguyên tắc này trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê
phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở
cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được
thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của
tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú
tại nơi đến công tác);
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác
tối đa không quá 70.000 đồng/ngày, cách trụ sở làm việc từ 15 km trở lên.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000 đồng/ngày
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức
như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc
trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá
120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa
không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để
thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có
hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê
chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ; Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch
UBND tỉnh và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh;
Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Uỷ viên Thường
vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh; Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và các chức danh tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị
xã; được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức
thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê
chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi
cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế.
11. Đi công tác tại các huyện, thành phố, thị
xã, các cơ quan đơn vị ở đó có phòng khách, nhà khách, mà không thu tiền thì
không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
12. Đi công tác 15 km trở xuống không được thanh
toán tiền thuê phòng.
13. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng:
- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán
tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người,
mức cụ thể do cơ quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại,
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi
công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, thanh tra, kiểm tra, kế toán, thủ
quỹ ...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối
đa không quá 200.000 đồng/người/tháng, mức cụ thể do cơ quan, đơn vị quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ.
14. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan:
- Các đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan do
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định thành lập được xem xét hỗ trợ tiền
thuê xe « tô chung cho đoàn (Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung), tiền văn
phòng phẩm ...
- Trong trường hợp không đi tập trung theo đoàn
mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
- Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan
mình cử đi công tác.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm
kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với các hội nghị thường xuyên, hội nghị phối
hợp, ký phối hợp công tác theo luật định hàng năm, các cơ quan, đơn vị bố trí
chi trong dự toán ngân sách được giao.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp
tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo
quy định thì mới được thanh toán theo chế độ quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các
hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu
dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
lương của mình.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ
trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không
thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định này.
Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp
theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các
nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ
đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí khánh tiết hội trường vv...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị. Nếu là danh hiệu thi đua cấp tỉnh trở lên thì
kinh phí kèm theo danh hiệu do Ban thi đua khen thưởng tỉnh chi.
6. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp của cấp Trung ương, cấp tỉnh tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện, thành phố, thị xã tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu
tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định
nêu trên. Riêng đối với những hội nghị chỉ họp ½ ngày không tổ chức nấu ăn (trừ
đại biểu không hưởng lương từ ngân sách được hỗ trợ 50% mức chi quy định trong
ngày).
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định
về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại phần I Quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng
đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống cho cả 3 cấp tỉnh, huyện, thành
phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, không quá 5.000 đồng/người/ngày;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định
tại quyết định này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị
quy định tại Quyết định này là mức tối đa.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được được cấp có thẩm
quyền giao và quy định tại Quyết định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sö
dông NSNN quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của cơ quan,
đơn vị mình trong Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp, nhưng không được vượt
quá mức chi tối đa được quy định tại Quyết định này.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được áp dụng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ;
đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại
Quyết định này.
Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh được
vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định
này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị nhưng cũng
không vượt quá trần quy định trên.
3. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không
phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản
tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ
quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị
cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công
tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ.
Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định
thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán
chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền
đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của
Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để hướng
dẫn thực hiện.