Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 55/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/01/2018
Ngày có hiệu lực 12/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế vviệc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Btrưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 36/TTr-SYT ngày 09 tháng 01 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Huệ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Làm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi khoa; ưu tiên các can thiệp giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em nhằm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tình trạng tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền, các nhóm đối tượng ưu tiên; đồng thời hướng ti nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên sâu.

2. Yêu cầu

Các đơn vị y tế cần tích cực chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020. Các hot động thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát "Kế hoạch hành đng quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ; trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017 - 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

II. NỘI DUNG

1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua; công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ, trẻ em của tỉnh đều đạt khá cao so với các tỉnh trong khu vực và trong cả nước. Sphụ nữ có thai được quản lý thai nghén đạt trên 95%; sphụ nữ đẻ được khám thai trên 3 lần đạt 80%; số phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt trên 90%; số phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ đạt trên 95%; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%; tử vong trẻ sơ sinh, tử vong trẻ dưới 01 tuổi là 8,2 ‰; tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 11,4‰; tai biến sản khoa giảm, số bà mẹ tử vong do tai biến sản khoa ở mức thấp 29/100.000 trẻ đẻ sống (toàn quốc là 58/100.000 trẻ đẻ sống); tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 18%.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 04 đơn vị đã thành lập đơn nguyên sơ sinh thuộc khoa Nhi, đang hoạt động có hiệu quả.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em còn một số tồn tại, hạn chế như: vẫn còn tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và có sự khác biệt giữa các vùng; tình trạng phá thai lặp lại, phá thai không an toàn, nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục còn xảy ra; đối tượng vị thành niên và thanh niên còn thiếu kiến thức vsức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của người dân nht là ở các vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Phong tục, tập quán trong chăm sóc bà mẹ, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh, trẻ em ở nhiu nơi lạc hậu. Năng lực chuyên môn của nhân viên y tế trong chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh đặc biệt là mạng lưới y tế thôn bản còn hạn chế. Ngân sách đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án của các tổ chức quốc tế bị cắt giảm mạnh, nguồn lực hỗ trợ của địa phương cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản hạn hẹp.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

[...]