BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
55/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Thành lập Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Viện Khoa học Thuỷ lợi và Viện Khoa học
Thuỷ lợi miền Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Khoa học
Thuỷ lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tổ chức
sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và ngân hàng nhà nước để hoạt động theo
quy định của pháp luật; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
2. Viện Khoa học
Thuỷ lợi Việt Nam được xếp hạng đặc biệt theo quy định tại Điều
10 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
3. Viện Khoa học
Thuỷ lợi Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phục vụ
dịch vụ công ích, chuyển giao công nghệ, đào tạo sau đại học, hợp tác quốc tế,
tham gia tư vấn đầu tư và xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện và môi trường
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và
trình Bộ chiến lược, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về khoa học, công nghệ và các dự án phát triển công nghệ về thuỷ lợi,
thuỷ điện và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch, khai thác, phát triển
và quản lý tổng hợp nguồn nước; tổ chức thực hiện chiến lược, các chương trình,
quy hoạch, kế hoạch và các dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu tổng
hợp nguồn nước, điều kiện tự nhiên và môi trường để cung cấp cơ sở khoa học cho
việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các
vùng lãnh thổ. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học cụ thể:
2.1) Chiến lược
thuỷ lợi của các vùng, miền và Quốc gia;
2.2) Quy hoạch
phát triển và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước ở các lưu vực, tiểu
lưu vực sông trên phạm vi toàn quốc;
2.3) Tài nguyên nước
và bảo vệ môi trường;
2.4) Chỉnh trị
sông, bảo vệ bờ biển, phòng chống lũ, lụt và giảm nhẹ thiên tai;
2.5) Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến nguồn nước, quy hoạch, xây dựng, vận hành hệ thống thuỷ lợi,
đê điều, thuỷ sản, nông nghiệp, nông thôn.
2.6) Thuỷ nông cải
tạo đất và cấp thoát nước; quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, thuỷ
điện;
2.7) Công nghệ xây
dựng và bảo vệ công trình thuỷ lợi, thuỷ điện;
2.8) Vật liệu xây
dựng;
2.9) Thiết bị cơ
điện chuyên dùng thuỷ lợi;
2.10) Nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;
2.11) Kinh tế thuỷ
lợi;
2.12) Công nghệ
thông tin và tự động hoá;
2.13) Nghiên cứu
phòng trừ Mối.
3. Thẩm tra hoặc
tham gia thẩm tra về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật các dự án trọng điểm của Nhà
nước và của các địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định và
phê duyệt đề cương nghiên cứu, dự toán và nghiệm thu kết quả đề tài nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử, thử nghiệm công nghệ của
các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chuyển giao kết
quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn xây dựng,
thẩm tra, tư vấn thẩm định các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện, thuỷ sản và bảo vệ
môi trường phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn của Viện; đầu tư và xây dựng các
công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư phát triển công trình kết
cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
7. Đào tạo nhân lực
khoa học, công nghệ có trình độ cao; tổ chức đào tạo sau đại học, liên kết đào
tạo đại học về chuyên ngành thuỷ lợi, thuỷ điện và môi trường theo quy định của
pháp luật.
8. Hợp tác quốc tế
về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết phát triển
công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được
giao với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
9. Chủ trì tổ chức
biên soạn các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ
thuật, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức sản xuất,
kinh doanh và xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
11. Thông tin khoa
học, công nghệ và môi trường, phát hành tạp chí, trang thông tin điện tử theo
chuyên ngành.
12. Quản lý và tổ
chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của Viện theo quy định của Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.
13. Quản lý và tổ
chức thực hiện nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được
giao theo quy định của pháp luật.
14. Quyết định việc
mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ ra nước
ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Viện
Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam có Giám đốc và các Phó Giám đốc Viện;
1.1) Giám đốc Viện
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện;
1.2) Các Phó Giám
đốc Viện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Viện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện, trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách hoặc uỷ quyền.
2. Bộ máy tham mưu Giám đốc Viện:
2.1) Ban Tổ chức, Hành chính;
2.2) Ban Kế hoạch, Tổng hợp;
2.3) Ban Tài chính, Kế toán;
Ban có Trưởng ban và các Phó Trưởng
ban. Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện, Phó Trưởng ban do Giám đốc Viện bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý cán
bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các đơn vị sự
nghiệp khoa học trực thuộc Viện:
3.1) Viện Khoa học
Thuỷ lợi miền Nam;
3.2) Viện Khoa học
Thuỷ lợi miền Trung và Tây Nguyên;
3.3) Viện Nước, Tưới
tiêu và Môi trường;
3.4) Viện Thuỷ
công;
3.5) Viện Bơm và
Thiết bị thuỷ lợi;
3.6) Viện Thuỷ điện
và năng lượng tái tạo;
3.7) Viện Kinh tế
và Quản lý Thuỷ lợi;
3.8) Viện Kỹ thuật
Biển (Bộ Quyết định thành lập khi có đủ điều kiện);
3.9) Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển;
3.10) Trung tâm
Đào tạo và hợp tác quốc tế;
3.11) Trung tâm
phòng trừ Mối và sinh vật có hại;
3.12) Trung tâm
công nghệ phần mềm thuỷ lợi;
3.13) Trung tâm Tư
vấn quản lý thuỷ nông có sự tham gia của người dân.
4. Các doanh nghiệp
khoa học công nghệ:
4.1) Công ty xây dựng
và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi chuyển đổi hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, quy định tại Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
4.2) Các doanh
nghiệp khác thành lập và hoạt động theo Luật Khoa học và công nghệ, Luật Doanh
nghiệp và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ;
Viện có Viện trưởng
và các Phó Viện trưởng; Trung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm; Công
ty có Giám đốc và các Phó Giám đốc Công ty; Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc
gia về động lực học sông biển có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
Viện trưởng các Viện, Giám đốc
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển, Giám đốc Công
ty, Giám đốc Trung tâm trực thuộc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật;
Các Phó Viện trưởng, Phó Giám đốc
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động
lực học sông biển, Phó Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc Trung tâm trực thuộc
Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam do Giám đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ vào nhu cầu,
Giám đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam thành lập các Hội đồng khoa học để tư
vấn cho Giám đốc Viện về chiến lược, phương hướng và kế hoạch phát triển khoa học
và công nghệ của Viện.
Việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và từng giai đoạn phát triển Viện và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ các Quyết định số
24/1999/QĐ/BNN/TCCB ngày 01/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn V/v Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cho Viện Khoa học
Thuỷ lợi, số 75/2002/QĐ/BNN-TCCB ngày 19/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam và các quy định trước đây của Bộ trái với Quyết
định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Khoa học Thuỷ
lợi, Viện trưởng Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam chịu trách nhiệm bàn giao
nguyên trạng cho Giám đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
2. Giám đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi
Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận nguyên trạng Viện Khoa học Thuỷ lợi, Viện Khoa
học Thuỷ lợi miền Nam theo quy định, tổ chức sắp xếp lại Viện theo Quyết định số
594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng quy chế làm việc của
Viện trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời đăng ký hoạt động
của Viện với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Giám đốc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo và Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công đoàn ngành NN&PTNT;
- Đảng uỷ, CĐ&TN cơ quan Bộ;
- Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB (250b, NTL).
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|