QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, cơ chế và trách
nhiệm phối hợp giữa Sở Y tế với các sở, ngành gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Công an tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
- Tăng cường năng lực và trách nhiệm trong công
tác tổ chức, phối hợp chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt đối với hoạt động đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của các cơ quan có
liên quan, từ tỉnh đến huyện, thành phố trong toàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm, phối hợp giữa các
ngành và địa phương để hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có hiệu quả.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đảm bảo
chất lượng VSATTP trong tỉnh, tránh hình thức, chồng chéo nhiệm vụ làm ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị phối hợp và tuân thủ quy định của
pháp luật.
3. Tuân thủ quy tắc chung, khách quan trong quá
trình phối hợp, cùng có trách nhiệm củng cố và xây dựng, cải tiến các biện pháp
phối hợp, kịp thời đề xuất điều chỉnh những điều khoản không hợp lý, bảo đảm được
yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
Điều 4. Cơ quan chủ trì và
cơ quan phối hợp
Sở Y tế là cơ quan chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong hoạt động đảm bảo chất lượng VSATTP trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Công an tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố là cơ quan phối hợp.
Chương II
CƠ CHẾ, TRÁCH NHIỆM
CHUNG CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác, trong
đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp; tổ chức điều phối các hoạt động
đảm bảo chất lượng VSATTP theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo; tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện
kế hoạch đảm bảo chất lượng VSATTP.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác phối hợp.
3. Tổng hợp và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của cơ quan phối hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các vấn đề chưa thống nhất
giữa các ngành.
4. Báo cáo đề xuất hoặc giải trình nội dung liên
quan cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tình hình phối
hợp theo quy định trong Quy chế này.
5. Chủ trì tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm tra
liên ngành VSATTP, thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác quản lý Nhà nước về
VSATTP trên địa bàn tỉnh, thẩm định các điều kiện VSATTP và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện cho các cơ sở tham gia chuỗi thực phẩm an toàn, các chợ đầu mối.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
chuẩn bị của cơ quan chủ trì phối hợp.
2. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến
công việc cần phối hợp công tác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin, số liệu.
3. Tuân thủ về thời gian góp ý kiến theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì, phối hợp và chịu trách nhiệm về các ý kiến của cơ quan
mình.
4. Yêu cầu cơ quan chủ trì phối hợp cung cấp tài
liệu, thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác phối hợp.
5. Từng đơn vị căn cứ vào nội dung kế hoạch của
Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
về VSATTP theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
6. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, và
tham gia kiểm tra VSATTP thuộc phạm vi ngành quản lý, cử cán bộ tham gia đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành VSATTP.
7. Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xử lý, thu hồi, tổ chức tiêu huỷ các sản phẩm thực phẩm không
có nguồn gốc, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm khi bị phát hiện. Tiến
hành thanh tra VSATTP các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm khi có dấu hiệu vi
phạm các quy định phát luật về VSATTP.
8. Khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, phối hợp các
cơ quan chủ trì xử lý các cơ sở sai phạm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo
quy định pháp luật.
9. Phối hợp trong hoạt động quản lý chuỗi thực
phẩm, có kế hoạch triển khai hoạt động quản lý chuỗi thực phẩm an toàn bao gồm:
chuỗi rau an toàn, chuỗi thịt và sản phẩm thịt, chuỗi thuỷ hải sản; có trách
nhiệm giám sát hoạt động của chuỗi thực phẩm thuộc trách nhiệm, phạm vi quản
lý.
CƠ CHẾ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo công
tác an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định
ở Điều 5 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về VSATTP đối
với thực phẩm đã qua chế biến lưu thông trên thị trường, chủ trì phối hợp cùng
Sở Công Thương quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất, phụ gia thực phẩm, thực
phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao theo quy định tại Quyết định
số 11/2006/QĐ-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Bộ Y tế.
4. Cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm theo
quy định và phân cấp của Bộ Y tế tại Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 08 tháng
12 năm 2005 của Bộ Y tế về việc ban hành ”Quy chế về công bố tiêu chuẩn sản phẩm
thực phẩm”.
5. Cấp giấy tiếp nhận hồ sơ quảng
cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-
BVHTT-BYT ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Y tế hướng
dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế.
6. Thiết lập hệ thống thông tin giám sát VSATTP
nhằm đánh giá tình hình vệ sinh an toàn của các loại thực phẩm được sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Thông báo tên, địa chỉ các cơ quan, đơn vị có
chức năng kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về VSATTP.
8. Kiểm tra, kiểm soát về VSATTP đối với các bếp
ăn tập thể.
9. Khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, có trách nhiệm
tổ chức cấp cứu và chữa trị cho người bị ngộ độc. Tổ chức điều tra, xác định
nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, sau đó tiến hành thanh tra xử lý các sai phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện việc quản lý Nhà nước về
VSATTP trong suốt quá trình từ sản xuất nuôi trồng, khai thác, thu hái, giết mổ,
chế biến, bảo quản, vận chuyển cho đến khi nông sản thực phẩm được đưa ra lưu
thông trên thị trường.
2. Kiểm soát VSATTP đối với rau quả, thú y và
thuỷ hải sản bao gồm kiểm dịch hàng ngày trên từng quầy sạp, đơn vị kinh doanh,
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, xử lý trứng,…
3. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển vùng sản
xuất nông sản an toàn (vùng rau quả an toàn, vùng chăn nuôi an toàn).
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với thực
phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Kiểm soát điều kiện kinh doanh (mua bán, bảo
quản, vận chuyển) thực phẩm tươi sống và chế biến tại các chợ.
3. Kiểm soát việc thực hiện các quy định về quản
lý chất lượng hàng hóa; kiểm tra, kiểm soát hàng thật, hàng giả, hàng kém chất
lượng, quá hạn sử dụng, nhập lậu không đảm bảo VSATTP.
4. Phối hợp Sở Y tế quản lý hóa chất phụ gia thực
phẩm.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Nguyên cứu, xét duyệt, chuyển giao công nghệ,
quy trình sản xuất thực phẩm an toàn. Phối hợp quản lý và phát triển các trung
tâm kiểm nghiệm đạt chuẩn.
2. Triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ việc thực hiện
các tiêu chuẩn, phương pháp quản lý VSATTP theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
quốc tế.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật
về VSATTP.
2. Quản lý việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa thực
phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Kiểm tra, kiểm soát về môi trường, nước thải,
rác thải đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
2. Đề xuất và giám sát thực hiện tiêu huỷ các sản
phẩm thực phẩm, hóa chất phụ gia thực phẩm không đạt các tiêu chuẩn về VSATTP.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Kiểm tra, kiểm soát về VSATTP đối với bếp ăn
tập thể, các hoạt động kinh doanh thực phẩm trong các cơ quan, trường học thuộc
phạm vi quản lý.
2. Xây dựng các mô hình điểm về chế biến, cung cấp
thực phẩm đảm bảo vệ sinh cho các trường học trên địa bàn tỉnh, không để xảy ra
ngộ độc thực phẩm trong các trường học.
3. Phối hợp các ngành chức năng truyền thông về
chuyên đề VSATTP cho giáo viên, học sinh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về VSATTP.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thanh tra việc xử lý chất thải, nước thải ở các cơ sở chế biến, sản xuất
thực phẩm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và kiểm tra kinh
phí chương trình mục tiêu đảm bảo VSATTP về vi phạm VSATTP nhằm phục vụ tốt cho
hoạt động đảm bảo VSATTP của tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trực tiếp quản lý Nhà nuớc về VSATTP trên địa
bàn huyện, thành phố; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan để thực
hiện quản lý Nhà nuớc về VSATTP theo chức năng chuyên ngành; thực hiện và chỉ đạo
thực hiện việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho các cơ sở theo
quy định tại Quyết định số 11/2006/QĐ-BYT ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Bộ Y tế.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ BÁO
CÁO LIÊN NGÀNH
Điều 17. Sở Y tế là cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo công tác ATVSTP tỉnh, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
tổng hợp báo cáo của các sở, ngành để trình Ban Chỉ đạo công tác ATVSTP tỉnh và
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Chế độ hội họp
Định kỳ 6 tháng 1 lần, Ban Chỉ đạo công tác an
toàn vệ sinh thực phẩm họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình, lập kế
hoạch và đề ra phương hướng nhiệm vụ thời gian tới; báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân
dân tỉnh để có những chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế.
Trường hợp đột xuất, Trưởng ban Ban Chỉ đạo công
tác ATVSTP sẽ triệu tập cuộc hợp bất thường để giải quyết.
Điều 19. Chế độ báo cáo
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế (bộ phận Thường
trực Ban Chỉ đạo: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - số 230, đường Nguyễn Văn
Tư, phường 7, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre).
Nội dung báo cáo gồm các hoạt động tổ chức, triển
khai thực hiện công tác đảm bảo VSATTP (báo cáo phải có nhận định, đánh giá,
khó khăn và hướng đề xuất giải quyết), theo định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng và năm.
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bến Tre
thuộc Sở Y tế tổng hợp báo cáo bằng văn bản cho Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan chức năng khác về hoạt động đảm bảo VSATTP trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Sở Y tế và các
sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn và thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải
điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất Uỷ
ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.