ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 547/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA TỈNH
CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2108/QĐ-UBNĐ
ngày 31/12/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách
hành chính năm 2016 của tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 153/TTr-SNV ngày 23/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
tra công tác cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Bộ Nội vụ tại
TP.HCM;
- TT: TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- NC (N70);
- Lưu: VT. Tr 83/3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đánh giá việc thực hiện công
tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp,
góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
nền hành chính nhà nước.
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm và
thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính và
việc tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, giải
trình với cấp thẩm quyền khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Kịp thời phát hiện, nhân rộng các
điển hình tiên tiến, chỉ rõ những khuyết điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề ra biện
pháp khắc phục.
2. Yêu cầu
- Nội dung kiểm tra phải đúng trọng
tâm, trọng điểm, chú trọng chất lượng, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật
và bảo đảm khách quan.
- Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
có trách nhiệm phối hợp tốt với Đoàn kiểm tra; cung cấp đầy đủ thông tin và hồ
sơ theo yêu cầu kiểm tra; quá trình làm việc cần thẳng thắn trao đổi, tiếp thu
ý kiến đóng góp với tinh thần cầu thị.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Đoàn kiểm tra cần bố trí thời gian, phương pháp làm việc khoa học, hợp lý nhằm
giảm thiểu ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG KIỂM
TRA
1. Về
công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Việc quán triệt, triển khai văn bản
của cấp trên và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính
tại cơ quan, đơn vị.
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Việc kiểm tra công tác cải cách
hành chính.
- Công tác tuyên truyền cải cách hành
chính.
2. Về
cải cách thể chế hành chính
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
- Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Về
cải cách thủ tục hành chính
- Việc cập nhật, đề nghị công bố thủ
tục hành chính.
- Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; việc rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc niêm yết công khai thủ tục
hành chính.
- Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được quy định tại Quyết
định số 60/2015/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Việc tiếp nhận, xử lý những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với những quy định hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành.
4. Về
cải cách tổ chức bộ máy
- Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định; sắp xếp lại các đơn
vị trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban,
đơn vị; chuyển các đơn vị sự nghiệp thành cổ phần.
- Việc xây dựng các quy chế tại cơ
quan, đơn vị (quy chế làm việc, quy chế văn hóa công sở, quy chế dân chủ cơ sở,...).
- Rà soát, đánh giá tình hình quản
lý, sử dụng biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc
phục tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” biên chế.
- Việc phối hợp của các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Về
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện việc rà soát chức năng,
nhiệm vụ, xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực, bố trí lại cán bộ,
công chức, viên chức đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn với Đề án vị trí việc
làm đã được phê duyệt.
- Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải gắn với vị trí việc làm và nhu cầu thực
tế của từng cơ quan, đơn vị.
- Công tác tuyển dụng, sử dụng, quản
lý cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế
và cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác
theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Về
tài chính công
Việc thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
7. Về
hiện đại hóa nền hành chính
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý nhà nước (sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ liên thông
(VIC), quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, một cửa điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện chữ ký số,...) và thực hiện ISO tại
các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện.
- Việc xây dựng, nâng cấp trụ sở,
phòng làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và trang thiết bị cần thiết
tại cơ quan, đơn vị.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN, PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối tượng, thời gian kiểm tra
- Trong quý II năm 2016 kiểm tra tại
05 sở, ban, ngành và 02 đơn vị cấp huyện.
- Trong quý III năm 2016 kiểm tra tại
05 sở, ban, ngành và 03 đơn vị cấp huyện.
Đơn vị cấp huyện chọn ít nhất 02 đơn
vị cấp xã; đơn vị cấp tỉnh chọn ít nhất 02 đơn vị trực thuộc (nếu có) để đoàn
kiểm tra đến làm việc khi thực hiện việc kiểm tra.
2. Phương thức kiểm tra
Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của
tỉnh tiến hành kiểm tra tất cả các nội dung được nêu tại Kế hoạch trong cùng một
đợt kiểm tra; không tổ chức thành nhiều đoàn để kiểm tra từng
nội dung riêng lẻ (trừ trường hợp đột xuất hoặc theo chỉ đạo của cấp trên).
3. Tổ chức thực hiện
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh,
trong đó cơ quan chủ trì là Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
xây dựng đề cương báo cáo chi tiết (đi sâu vào thực chất và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị) và thông báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, thành viên tham gia
Đoàn kiểm tra của tỉnh biết để thực hiện.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan cử công chức chuyên môn tham gia Đoàn kiểm tra đầy đủ, đúng thành
phần để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng
kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo theo đề cương quy định; phân công đại
diện lãnh đạo làm việc với Đoàn kiểm tra; cử cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn làm việc và cung cấp đầy đủ các thông tin, hồ sơ, biểu mẫu cho Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài
liệu đã cung cấp. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị, kết luận của Đoàn
kiểm tra; trường hợp có nội dung chưa thống nhất thì phải nêu rõ lý do để Đoàn
kiểm tra phản ánh lại cơ quan, cấp có thẩm quyền hoặc xin
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí phục vụ cho Đoàn kiểm tra của
tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính của tỉnh cấp cho Sở Nội
vụ.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra công
tác cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh, trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.