ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 542/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
03 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày
17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
166/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính Quảng Bình tại Tờ trình số 323/STC-TTr ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 542/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2016 của UBND
tỉnh Quảng Bình)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP) năm 2016 là tạo bước đột phá quan trọng trong
chống lãng phí và thực hành tiết kiệm, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao ý thức trách nhiệm về THTK, CLP
trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí, tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Làm căn cứ để các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình hành động về tăng cường THTK, CLP thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu
THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển
biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm. Thực hiện cụ thể hóa
các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi các cấp, các ngành và các đơn vị. Thực hiện có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh
mẽ về THTK, CLP.
THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức.
THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi; tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời
và thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện nghiêm công tác theo dõi, tổng
hợp, giám sát và chế độ báo cáo theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Thực hiện tốt THTK, CLP năm 2016 tạo
cơ sở tiền đề quan trọng cho việc tổ chức thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
Huy động mọi nguồn lực, tiếp tục tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tại các DNNN nắm cổ phần chi phối,
phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng
các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, tài sản của Nhà nước trên địa bàn;
nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ
lệ cao người lao động đã qua đào tạo nghề.
Tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép
các chương trình, chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện từ khâu
lập, phân bổ dự toán đến quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi và bổ sung
kịp thời các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các
biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, chế độ quản lý, sử dụng
ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư XDCB theo hướng
bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập
trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng; thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
Hạn chế tối đa việc mua sắm các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực
sự cần thiết.
Thực hiện tốt tinh giản biên chế hành
chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các
cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm
10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối
với các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện cải cách tiền
lương ngay từ khâu phân bổ dự toán đầu năm 2016 và theo dõi quá trình thực hiện;
không tăng chi thường xuyên và bổ sung chi thường xuyên ngoài các khoản chi
lương, có tính chất lương và các khoản chi đột xuất, trừ trường hợp cần thiết,
cấp bách.
Trong đó phấn đấu thực hiện:
- Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị,
hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm,
sách, báo, tạp chí.
- Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn
ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình
mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người,
đúng mục đích; căn cứ theo dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt
từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa
các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu
năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
Tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển
chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp).
Không bố trí hoặc thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các
đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư
công, triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và
Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 và được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Ưu tiên và tranh thủ nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng và trụ sở
cơ quan huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm
định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng
và khả năng ngân sách hàng năm, phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu
tư.
Xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ
bản.
3. Trong quản lý, sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc, tài sản công
Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và đảm
bảo thực hành tiết kiệm.
Thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước,
Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh quản lý. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi
chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.
Hạn chế tối đa việc mua sắm phương tiện, tài sản,
trang thiết bị không thực sự cần thiết. Thực hiện điều chuyển 100% tài sản,
phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường
hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước trong các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước,
các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tái cơ cấu
và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh 5% trở lên, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận doanh nghiệp; các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích
kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao,
thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời,
đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước giao cho DNNN; giám sát việc
thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại DNNN trong quá trình đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
5. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản
biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2016, kể cả
trường hợp bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ mới. Đối với số biên chế giảm do
nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số
biên chế giảm.
Thực hiện tốt các quy định về đào tạo, quản lý và sử
dụng lao động, thời gian làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước phù hợp với
nhu cầu sử dụng, đúng với ngành nghề chuyên môn, phát huy hết năng lực sở trường,
lãng phí thời gian và nguồn lực lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%;
trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 37,5%.
Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm
tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Chỉ thị số
18-CT/TU về việc đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số
19-CT/TU về chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính
trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng
vũ trang tỉnh và Chỉ thị số 20-CT/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Nâng cao nhận
thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về
THTK, CLP.
Tăng cường thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng
cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP; Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm
2015.
Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
2. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tăng cường việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ
quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả
công việc.
Thực hiện tốt Đề án xác định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu
viên chức theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện chuẩn hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách phát hiện, thu
hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện
cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường.
Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án
đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư
và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế -
xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, mô hình tổ
chức đối với những doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn theo đúng quy
định tại Luật Doanh nghiệp. Nghiên cứu, thực hiện đổi mới cơ chế quản trị doanh
nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu
quả.
Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như: Giảm lượng hàng tồn
kho, tiếp cận vốn ngân hàng để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì
tăng trưởng và phát triển; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường; hạn chế
nhập khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được; phát
triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hóa.
3. Thực hiện
công khai, giám sát THTK, CLP
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả và tiết
kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật). Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của
việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Thực hiện minh bạch thông tin về giá
cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, gắn với việc tổ chức thực
hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường,
giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn
chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, tết.
Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, các xã
nghèo.
Các DNNN thực hiện giám sát theo quy
định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của DNNN và doanh nghiệp có phần vốn nhà nước;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; báo cáo bằng văn bản báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả giám sát hàng năm gửi chủ sở hữu hoặc
đại diện chủ sở hữu định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Thực hiện công khai các hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí tại các đơn vị, doanh nghiệp.
4. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử
dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng
ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp chất lượng
xây dựng công trình kém, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi thọ công
trình.
Phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức, ban thanh tra nhân dân trong công tác THTK, CLP; thực hiện tốt Quy chế
dân chủ cơ sở.
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm như: Quản
lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; các chương trình mục tiêu quốc
gia; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm
việc; trang thiết bị y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; quản lý kinh phí
xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường
thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2016 trong quản lý và sử dụng ngân sách
của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí
xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Phải xác định một số nhiệm vụ cụ
thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời
hạn thực hiện và hoàn thành.
2. Mỗi sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ
chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp,
tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường
dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản
ánh về tình trạng vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của các tổ chức, cá
nhân, báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng
phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần
tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm
và hiệu quả. Tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công
việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục
hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.
Các DNNN tăng cường công tác kiểm tra, đào tạo lao
động có trình độ, nghiệp vụ để tăng năng suất lao động, xây dựng kế hoạch tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh năm 2016, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo
các sở, ngành có liên quan.
3. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện THTK, CLP
theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn
(tổng hợp theo ngành, địa bàn) báo cáo UBND tỉnh đúng thời gian quy định. Nội
dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông
tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, trong đó các đơn vị được
phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP trên địa
bàn tỉnh theo những nội dung sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình, kết quả
THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Sở Công thương báo cáo tình hình, kết quả THTK,
CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp
kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc
xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng
quy định của pháp luật;
- Sở Nội vụ báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP
trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao và thực
hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác THTK, CLP;
- Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời
phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh năm
2016; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm thực
hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP năm 2016.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.