Quyết định 54-QĐ năm 1966 về việc ban hành thể lệ tạm thời về cho vay cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý hóa sản xuất do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 54-QĐ
Ngày ban hành 02/02/1966
Ngày có hiệu lực 02/02/1966
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Vũ Duy Hiệu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

 

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 54-QĐ

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 1966

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH THỂ LỆ TẠM THỜI VỀ CHO VAY CẢI TIẾN KỸ THUẬT, ÁP DỤNG KỸ THUẬT MỚI VÀ HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 171-CP ngày 26 - 10 - 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xuất phát từ chính sách và chủ trương đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hóa sản xuất của Đảng và Nhà nước;
Xuất phát từ yêu cầu phục vụ sản xuất và chiến đấu trong tình hình mới;
Để góp phần giúp đỡ các xí nghiệp và tổ chức kinh tế quốc doanh trung ương, địa phương và công tư hợp doanh thuộc các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, bưu điện truyền thanh, nội thương, ngoại thương, vv…cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý hóa sản  xuất, góp phần tăng năng suất lao động, hạ giá thành, giảm bớt chi phí lưu thông tăng tích lũy cho xí nghiệp và cho Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này thể lệ tạm thời về cho vay cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý hóa sản xuất.

Điều 2. - Thể lệ cho vay này được áp dụng kể từ ngày ban hành.

Điều 3. -Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ kinh tế và kế hoạch, Vụ trưởng vụ Kế toán và tài vụ, Cục trưởng các Cục tín dụng, Vụ trưởng các Vụ khác thuộc Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng Chi nhánh trung tâm, Chi nhánh nghiệp vụ và Chi điếm Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Q. TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM




Vũ Duy Hiệu

 

THỂ LỆ TẠM THỜI

VỀ CHO VAY CHI PHÍ CẢI TIẾN KỸ THUẬT, ÁP DỤNG KỸ THUẬT MỚI VÀ HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế quốc doanh trung ương, địa phương và công tư hợp doanh thuộc các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, bưu điện truyền thanh, nội thương, ngoại thương v v.([1]) đã hạch toán kinh tế vay vốn để thực hiện các biện pháp cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý hóa sản xuất giúp các xí nghiệp có thêm điều kiện vật tư và kỹ thuật để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao phẩm chất hàng hóa và trên cơ sở đó góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và tích lũy cho Nhà nước.

2. Ngân hàng Nhà nước chỉ cho các xí nghiệp vay vốn về các chi phí cải tiến kỹ thuật khi:

a) Biện pháp cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý  hóa sản xuất được thực hiện trên cơ sở xí nghiệp hiện đang hoạt động, chỉ có tính chất bổ sung bộ phận, không liên quan đến việc xây dựng mới hoặc đổi mới toàn bộ tài sản cố định của xí nghiệp hiện có, không liên quan đến kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố  định.

b) Các biện pháp trên không thuộc phạm vi cấp phát kế hoạch xây dựng cơ bản và không được ghi trong kế hoạch đó, vì vậy không được cơ quan tài chính cấp vốn.

c) Các biện pháp cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới đã được xác định rõ ràng và đã trải qua thời kỳ thí nghiệm (đối với những công việc cần thiết phải thí nghiệm)  và những chi phí thí nghiệm đó đã được Nhà nước cấp phát  bằng kinh phí chuyên dùng.

3. Việc cho vay các chi phí cải tiến kỹ thuật áp dụng kỹ thuật mới và hợp lý hóa sản xuất ([2]) được tiến hành trong phạm vi các mức quy định cho vay đã đựơc duyệt của kế hoạch tín dụng ngắn hạn hàng quý của ngân hàng Nhà nước.

4. Các xí nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho vay để cải tiến kỹ thuật phải là những xí nghiệp đã kết thúc thời kỳ sản xuất thử (chưa ổn định) và bước vào sản xuất chính thức.

Ngân hàng Nhà nước chỉ cho vay các xí nghiệp hoạt động tốt, nghĩa là thực hiện được kế hoạch giá thành và kế hoạch tích lũy  nộp cho Nhà nước (hoặc giảm bớt lỗ theo kế hoạch). Nếu là xí nghiệp kinh doanh có lỗ thì phải được cơ quan chủ quản của xí nghiệp (và phải được cơ quan tài chính, nếu là xí nghiệp địa phương ) có kế hoạch cấp bù lỗ và đến khi vay, xí nghiệp không bị lỗ vượt kế hoạch đó.

Đối với các xí nghiệp sản xuất hay chế biến không hạch toán kinh tế độc lập, nếu có nhu cầu vay vốn để cải tiến kỹ thuật thì Ngân hàng Nhà nước cho vay tổ chức kinh tế đã hạch toán kinh tế độc lập có xí nghiệp sản xuất hay chế biến công nghiệp đó.

Đối với các tổ chức bao thầu xây dựng do Ngân hàng kiến thiết cấp phát và cho vay, thì các chi phí cải tiến kỹ thuật không thuộc phạm vi cho vay của Ngân hàng Nhà nước.

5. Đối tượng cho vay của Ngân hàng  là các chi phí về:

a) Cải tiến thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện vận tải:

- Chi phí mua sắm vật liệu, phụ tùng máy móc để lắp ghép thêm hoặc thay thế một số bộ phận của thiết bị, máy móc, công cụ sẵn có nhằm nâng cao công suất sử dụng hoặc tiết kiệm hao phí nguyên, nhiên ,vật liệu, hoặc làm cho thiết bị, máy móc hiện có thích ứng với loại nguyên, nhiên, vật liệu mới, cải tiến và mở rộng phương tiện chuyên chở để tăng trọng lượng vận tải hàng hóa, hành khách hoặc cải tiến máy móc hiện có để tăng tốc độ kéo hoặc chuyển sang dùng loại nhiên  liệu mới, cải tiến phương tiện bốc dỡ  để tăng năng suất bốc dỡ.

- Các chi phí về nhân công và vật liệu dùng vào việc tháo dỡ, di chuyển, lắp ráp phục vụ cho biện pháp cải tiến kỹ thuật.

[...]