ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 15 tháng 7 năm
2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung
của quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
45/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định
thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và các Ban quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp;
Thực hiện Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 181/TTr-BQLKCN ngày 30 tháng 5 năm
2014 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1330/TTr-SNV ngày 24 tháng 6 năm 2014 và
Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 772/BC-STP ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp Tháp Chàm, Thành Hải và các cụm công nghiệp khác được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý (gọi tắt là cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu, cụm công nghiệp.
2. Ban quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý khu, cụm công nghiệp.
3. Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Các Bộ, ngành, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn tại các khu, cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến
tham gia của Ban quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước khu công nghiệp
thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
theo quy định của pháp luật.
4. Ban quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản riêng; con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính Nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách Nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm.
5. Trụ sở làm việc của Ban quản lý đặt
tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban quản lý với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông tại Ban quản lý các khu công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hằng năm và 5
năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Lập dự toán ngân sách, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm của Ban quản lý trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2. Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ
sau đây theo quy định của pháp luật:
a) Quản lý, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có
liên quan tới khu, cụm công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đăng ký đầu tư;
thẩm tra, cấp và điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các nội dung: đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu
hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp được
giao quản lý;
c) Phối hợp với cơ
quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu, cụm công
nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu, cụm công nghiệp;
d) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ
góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với
các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án tại các khu, cụm công nghiệp; đề nghị cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các
trường hợp vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu, cụm
công nghiệp;
đ) Phối hợp với các
đơn vị Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng
và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức
lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
e) Giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu, cụm công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu, cụm công nghiệp;
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu, cụm công nghiệp;
h) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tình hình quản lý cụm công
nghiệp, thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; triển khai
và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút
và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết
tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái
trong khu, cụm công nghiệp;
k) Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
l) Thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý
tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân
lao động làm việc tại khu, cụm công nghiệp;
m) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban quản lý thực
hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a) Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ
chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào khu công nghiệp; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những
mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
b) Cấp các loại giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá cho hàng hoá sản xuất tại khu công nghiệp;
c) Điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng, các khu chức năng trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp đã được phê duyệt nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và
cơ cấu quy hoạch. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các cụm công nghiệp nhưng
không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
Thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, C; cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình đối
với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng trong các khu, cụm công
nghiệp.
d) Cấp, cấp lại, thu
hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trong khu
công nghiệp; đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp
nhận thang lương, bảng lương, định mức lao động; đăng ký kế hoạch đưa người lao
động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
e) Xác nhận hợp đồng,
văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận
đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp
của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
g) Tổ chức thực hiện
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu, cụm công
nghiệp; cấp giấy xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường hoạt động trong khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt và kiểm
tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn
giản cho các dự án trong khu công nghiệp.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban quản lý: gồm có Trưởng
ban và 2 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban
quản lý, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý và việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
Trưởng ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Ban quản lý đều tuân
thủ quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ban quản lý.
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban quản lý.
2. Bộ máy giúp việc thuộc Ban quản
lý:
a) Văn phòng Ban quản lý;
b) Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
c) Phòng Đầu tư và Quản lý doanh nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Khai thác hạ tầng và Hỗ trợ đầu tư, các đơn vị sự nghiệp khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đúng theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế: biên chế của Ban quản lý
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức của Ban quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bổ nhiệm, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động:
a) Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định
của pháp luật;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban quản lý và trưởng, phó các đơn vị sự
nghiệp Ban quản lý thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản
lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen
thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Ban quản lý
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
a) Quyết định số
282/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
b) Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc sửa đổi Quyết định số 282/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
c) Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày
10 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc giao nhiệm vụ
quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Ninh Thuận;
d) Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày
28 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao nhiệm vụ quản lý các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
2. Trưởng ban Ban quản lý có trách
nhiệm:
a) Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng thuộc Ban quản lý; quy định chức danh công chức cho từng
phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình
hình thực tế của Ban quản lý;
b) Quyết định ban hành quy chế làm việc
của Ban quản lý, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều
hành, hoạt động của Ban quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra đảm bảo mọi hoạt động của Ban quản lý hiệu quả.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|