ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
|
Số: 54/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 13 tháng 09 năm 2007
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TỒN RẠN SAN HÔ VÀ CÁC HỆ
SINH THÁI LIÊN QUAN ĐẾN VÙNG BIỂN TỪ HÒN CHẢO ĐẾN NAM HẢI VÂN VÀ BÁN ĐẢO SƠN
TRÀ
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản Nông lâm;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan
đến vùng biển từ hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
Điều 2. Giám đốc Sở Thủy
sản - Nông lâm chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện Quy định nêu tại Điều 1.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thủy sản - Nông lâm, Giám đốc Công an thành
phố; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Thủy
sản; Ủy ban nhân dân các quận, phường; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TV-TU,TT HĐND thành phố;
- Bộ Thuỷ sản;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBNDTP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQTP, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- UBND các quận;
- TT THVN tại Đà Nẵng
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu VT, NCPC, KTN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TỒN RẠN SAN HÔ VÀ CÁC HỆ SINH THÁI LIÊN QUAN
ĐẾN VÙNG BIỂN
TỪ HÒN CHẢO ĐẾN NAM HẢI VÂN VÀ BÁN ĐẢO SƠN TRÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 09 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về phân
vùng quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan đến vùng biển từ
Hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
được áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
việc bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái biển liên quan đến rạn san hô.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vùng quản lý, bảo tồn
rạn san hô: Là vùng biển được thiết lập nhằm bảo vệ rạn san hô và các hệ
sinh thái gồm đa dạng sinh học, nguồn lợi thuỷ sản, các giá trị kinh tế, văn
hoá, lịch sử liên quan.
2. Hệ sinh thái:
Là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường
nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
3. Vùng
khai thác hợp lý: Là vùng khai thác nguồn lợi thuỷ sản
một cách hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế biển.
4. Vùng phục hồi sinh thái: Là vùng được quản lý, bảo
vệ và tổ chức các hoạt động nhằm duy trì chất lượng các hệ sinh thái, nguồn lợi
sinh vật hiện có, đảm bảo khả năng phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học và
nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
5. Vùng bảo vệ
nghiêm ngặt : Là vùng có rạn san hô và hệ sinh thái trong tình trạng tốt,
đa dạng sinh học cao, nguồn lợi sinh vật biển phong phú cần được quản lý chặt
chẽ nhằm duy trì tính tự nhiên của các hệ sinh thái.
6. Phát triển
bền vững: Là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng
sinh thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó.
7. Đa
dạng sinh học: Là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và
hệ sinh thái tự nhiên.
Điều 4. Các
hoạt động bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan
1.
Hoạt động bảo tồn các khu vực có tính đa dạng sinh học loài cao.
2.
Hoạt động bảo tồn được các đại diện của các kiểu quần xã sinh vật rạn san hô
trong sự liên kết với phân bố địa lý của chúng.
3. Hoạt động bảo tồn các quần thể hiếm,
đặc biệt các loài có phân bố hẹp và sự phong phú thấp.
4. Hoạt động bảo tồn các điểm có tính
đa dạng, độ phủ san hô và tiềm năng bổ sung cao.
5. Hoạt động bảo tồn các khu vực tập
trung nhằm tăng cường khả năng bổ sung của các đối tượng sinh vật nguồn lợi và
duy trì năng suất nghề cá vùng ven bờ theo hướng bền vững.
6. Hoạt động giảm thiểu suy giảm đa dạng
sinh học đối với các quần xã đơn độc, có diện tích nhỏ và tính nhạy cảm đặc biệt
của chúng đối với những xáo trộn cục bộ và khu vực.
7. Hoạt động cung cấp những cơ hội
nghiên cứu về sinh thái, địa sinh học, tiến hóa và khí hậu - môi trường.
8. Hoạt động phát triển cộng đồng và
phục hồi sinh thái.
9. Hoạt động tạo điều kiện phát triển
du lịch sinh thái biển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
theo hướng bền vững.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Phạm vi vùng quản lý
Phạm vi của
vùng quản lý bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan đến vùng biển từ
Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà (sau đây gọi là vùng quản lý)
có diện tích là 3.940ha, chia thành hai khu vực:
1. Khu vực
Hòn Chảo đến Nam Hải Vân: Được xác định bởi đường bờ biển và các đường gấp khúc
nối liền các toạ độ sau:
16o12’38”
-108o11’57”; 16o12’37” - 108o12’26”
16o11’57”-
108o12’25”; 16o08’43” - 108o08’46”
2. Khu vực Bán đảo
Sơn Trà: Được xác định bởi đường bờ biển và các đường gấp khúc nối liền các toạ
độ sau:
16o07’31”-
108o13’08”; 16o07’44” - 108o12’52”
16o09’39”
- 108o14’22”; 16o08’45” - 108o19’20”;
16o07’05”
- 108o20’29”; 16o05’44” - 108o18’37”
16o05’02”
-108o15’05”
Điều 6. Phân
vùng quản lý
Vùng biển được điều
chỉnh bởi quy định này được phân thành 03 vùng chức năng như sau: (Sơ đồ
phân vùng quản lý thể hiện ở phụ lục đính kèm)
I.
VÙNG BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT (VÙNG LÕI): Diện tích 82 ha
Phạm vi: là vùng biển bao gồm các khu vực Hòn Sụp, Bãi Bụt, Hục Lỡ, Vũng Đá
và Đông Bãi Bắc được giới hạn từ bờ ra đến 300m đến độ sâu trung bình 12m (bao
gồm 36,2 ha rạn san hô). Các khu vực nằm trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm:
- Hòn Sụp: Giới
hạn bởi 04 điểm có tọa độ
16o05’32”
- 108o15’37” ; 16o05’22” - 108o15’30”
16o05’11”
- 108o15’47” ; 16o05’22” - 108o15’55”
- Bãi Bụt: Giới
hạn bởi đường bờ biển và 02 điểm có toạ độ
16o05’54”
- 108o16’21” ; 16o05’48” - 108o16’41”
- Hục Lỡ -
Vũng Đá: Giới hạn bởi đường bờ biển và 02 điểm có toạ độ sau: 16o06’36”
-108o18’37” ; 16o06’59” - 108o19’28”
- Bãi Bắc: Giới
hạn bởi 04 điểm có tọa độ
16o08’30”
- 108o18’46” ; 16o07’49” - 108o18’38”
16o07’51”
- 108o18’31” ; 16o08’30” - 108o19’16”
II. VÙNG PHỤC
HỒI SINH THÁI: Diện tích 48,5 ha
Phạm vi: Là vùng nằm ở khu vực Bãi Nồm. Giới hạn từ bờ ra khoảng 500 m, đến
độ sâu trung bình 15m. Xác định bởi đường bờ biển và 02 điểm có toạ độ sau:
16o06’18”
- 108o17’23” & 16o05’59” - 108o18’06”.
III.
VÙNG KHAI THÁC HỢP LÝ: Diện tích 3.809,5 ha
Phạm vi: Giới hạn của vùng này kể từ vùng nước nông gần bờ và thủy vực sâu
trong vùng biển từ Mũi Nhồi đến Mũi Nam Ô phía nam Hải Vân, từ Mũi Đèn phía Tây
bán đảo Sơn Trà đến vùng bờ phường Mân Thái, nam bán đảo Sơn Trà. Gồm 03 khu vực:
- Mũi Nhồi – Mũi Nam
Ô : Giới hạn bởi đường bờ biển và 4 điểm có toạ độ:
16o12’38”
-108o11’57”; 16o12’37” - 108o12’26”
16o11’57”-
108o12’25”; 16o08’43” - 108o08’46”
- Mũi Đèn – Bắc Mũi
Nghê: Giới hạn bởi đường bờ biển và 05 điểm có toạ độ:
16o07’31”-
108o13’08”; 16o07’44” - 108o12’52”
16o09’39”
- 108o14’22”; 16o08’45” - 108o19’20”; 16o07’05”
- 108o20’29”
- Nam Mũi Nghê-Mân
Thái: Giới hạn bởi đường bờ biển và 03 điểm có toạ độ:
16o07’05”
- 108o20’29”; 16o05’44” - 108o18’37”
16o05’02”
-108o15’05”
Vùng khai thác hợp
lý bao bọc các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái.
Điều 7. Các hoạt
động bị cấm tại vùng quản lý
1. Đối với vùng khai thác hợp lý:
a) Các hành vi xâm hại đến cảnh quan môi trường, hủy hoại bãi đá ngầm,
rạn san hô, các thảm thực vật và hệ sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư
trú, sinh sản, sinh trưởng của các loài động thực vật.
b)
Dùng chất nổ, xung điện, chất độc và các hình thức huỷ diệt khác để khai thác
nguồn lợi thuỷ sản.
c) Khai thác các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm, kể cả cấm có thời
hạn trừ trường hợp phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho
phép; khai thác thuỷ sản nhỏ hơn kích cỡ qui định trừ trường hợp được phép khai
thác để nuôi trồng.
d) Nuôi trồng
thuỷ sản quy mô công nghiệp.
e) Khai thác khoáng sản.
g) Các hoạt động làm xói lở, bồi lấp bờ biển, các hoạt động san ủi đất,
đổ đất lấn biển ở nơi có rạn san hô.
h) Lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng mặt nước trái pháp luật.
i) Du nhập động
vật, thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học của vùng biển.
k) Gây ô nhiễm môi trường, độ rung quá giới hạn cho phép.
2. Đối với vùng phục hồi sinh thái:
a) Các hành vi được quy định tại khoản 1 Điều này .
b) Xây dựng công trình, nhà ở; thả neo tàu, thuyền trên các rạn
san hô.
c) Khai thác thuỷ sản dưới mọi hình thức trừ nghiên cứu khoa học.
d) Xả nước thải không qua xử lý đạt tiêu chuẩn.
3. Đối với
vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi):
a)Các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Thu thập mẫu khoáng sản, san hô, động thực vật thuỷ sinh, mẫu vi
sinh vật.
Điều 8. Hoạt động phục hồi hệ sinh thái và
tái tạo nguồn lợi thuỷ sản
1. Khuyến khích các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo
nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ và tăng cường tính đa dạng sinh học của vùng biển từ
Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
2. Các hoạt động liên quan đến việc phục hồi hệ sinh thái và tái tạo
nguồn lợi thuỷ sản trong vùng quản lý phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 9. Hoạt động nuôi trồng, khai thác thuỷ
sản
1. Các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản chỉ được tiến hành
tiến hành trong vùng quản lý phải tuân thủ đầy đủ những quy định về bảo vệ môi
trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản sinh thái
để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, phục vụ du lịch.
Điều 10. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm
dò, khảo sát, khảo cổ
1. Khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng, chuyển giao công nghệ nhằm mục
đích bảo vệ và phát triển nguồn lợi, nâng cao năng suất sản xuất, đa dạng hoá
ngành nghề giúp cộng đồng dân cư vùng quản lý.
2. Hoạt động thăm dò tài nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo
cổ, nghiên cứu khoa học dưới nước trong vùng quản lý phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép và phải tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi
trường và các qui định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Hoạt động du lịch, văn hoá, thương
mại
1. Việc tổ chức các hoạt động du lịch văn hoá, thương mại không được
làm ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi, sinh cảnh của vùng quản lý. Các dự án phát triển
du lịch trong vùng quản lý phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích cộng đồng cư dân tham gia các hoạt động du lịch,
thương mại, văn hoá và các hoạt động khác không bị cấm trong vùng quản lý.
3. Tất cả
các hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại trong vùng quản lý đều phải tuân
theo điều 7 quy định này.
Điều 12. Hoạt động tham gia quản lý của cộng đồng
Tập thể, cá nhân, hộ gia đình tại
địa phương có trách nhiệm tham gia quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh
thái liên quan. Cộng đồng dân cư thực hiện quyền giám sát, phát hiện, tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái
liên quan.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 13. Trách nhiệm của các ngành, địa phương
1. Sở Thuỷ
sản Nông Lâm:
- Tổ chức thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuỷ sản; lập kế hoạch triển khai các dự án phục hồi hệ
sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản trong vùng quản lý.
- Xây
dựng Dự án bảo tồn, phục hồi và phát triển rạn san hô trên vùng quản lý.
- Tổ chức tập
huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai thác,
nuôi trồng, phục hồi hệ sinh thái và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản có hiệu quả tại
các khu vực đã qui định để góp phần nâng cao đời sống người dân trong vùng quản
lý.
2. Sở Nội
vụ :
Phân bổ biên
chế hợp lý để đảm bảo hoạt động của đơn vị quản lý.
3. Sở Kế
hoạch Đầu tư:
Bố trí kinh
phí quản lý và bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan vùng biển từ
Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà trình UBND thành phố duyệt.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ:
Sở Khoa học
và công nghệ có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các ban ngành liên quan đề
xuất các đề tài, dự án nhằm khai thác hợp lý, phục hồi và bảo vệ đa dạng sinh học
rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan. Kêu gọi các dự án đầu tư, chương trình
tài trợ bảo tồn và phát triển rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan trong
vùng quản lý.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Xây dựng
và tổ chức thực hiện các quy định và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
quản lý bảo vệ môi trường tại vùng biển từ Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo
Sơn Trà. Phối hợp với Chi cục Thủy sản thành phố Đà Nẵng và các cơ quan liên
quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi trường vùng biển từ Hòn Chảo đến
nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
- Tổ chức thực
hiện các chương trình hành động quản lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển
và vùng lân cận của vùng quản lý nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của vùng biển từ Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn
Trà.
6. Sở Du
lịch :
- Tổ chức xây
dựng kế hoạch quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý trong vùng biển
từ Hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà trình UBND thành phố phê duyệt.
- Trực tiếp
chỉ đạo cơ quan quản lý, sử dụng nguồn lợi san hô và các hệ sinh thái liên quan
phục vụ du lịch thực hiện tốt quy định này.
- Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các quận liên quan thực hiện các chương trình đào tạo ngành nghề
phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề hợp lý cho cộng đồng ngư dân ven
biển.
7. Sở Tài
chính :
- Phân bổ kế
hoạch sự nghiệp hàng năm thực hiện việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản
hàng năm, tạo nguồn quỹ tái tạo nguồn lợi.
- Hướng dẫn
cơ quan quản lý thực hiện các cơ chế tài chính theo quy định.
8. Công
an thành phố, Bộ chỉ huy Biên phòng thành phố:
Chỉ đạo thực hiện và phối hợp
thực hiện tốt công tác quản lý an ninh, trật tự trên biển, trên đảo, ven đảo và
các vùng nước trong vùng quản lý. Phối hợp với địa phương và các cơ quan liên
quan quản lý việc thực hiện các qui định hiện hành về biên giới, hải đảo và các
qui định khác có liên quan, hỗ trợ lực lượng cho các ngành chức năng và Chi cục
Thủy sản thành phố Đà Nẵng trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm.
9. Ủy ban nhân dân
các quận:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, UBND các quận có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức quản lý và khai thác có hiệu quả vùng quản lý. Phối hợp với các ngành liên
quan triển khai thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật khác liên quan
đến vùng quản lý.
- Chỉ đạo cho UBND các phường
liên quan xây dựng và triển khai các mô hình cộng đồng ngư dân tham gia quản lý
vùng biển từ hòn Chảo đến nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
- Chỉ đạo các phường có hoạt
động nghề cá tại vùng quản lý thực hiện việc chuyển đổi nghề cho ngư dân làm
các nghề khai thác thuỷ sản ven bờ bị cấm sang các nghề dịch vụ du lịch, khai
thác phù hợp.
Chương
4:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 14.
Nguồn kinh phí
Kinh phí cho hoạt động phân
vùng quản lý, công tác quản lý và bảo tồn được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí liên doanh
liên kết.
3. Kinh phí tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động quản lý, phát triển vùng quản
lý theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn thu từ phí tham quan
du lịch, các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong vùng quản lý.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Khen thưởng
Các tổ chức, cá
nhân có thành tích giữ gìn, bảo vệ, phát triển vùng quản lý hoặc phát hiện, khắc
phục sự cố môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi
sinh vật biển trong vùng quản lý thì được khen thưởng theo qui định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các qui định tại Qui định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà xử lý theo qui định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện, nếu có những điểm chưa phù hợp đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ảnh kịp thời về Sở Thủy sản -Nông Lâm để tổng hợp và báo cáo UBND thành phố
xem xét, điều chỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|