BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2000/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
54/2000/QĐ-BNN-KHCN NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2000 BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH VỀ:
PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN DÀI HẠN NGUỒN GEN VI SINH VẬT NÔNG NGHIỆP BẰNG NITƠ LỎNG
(416-2000)
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành tiêu chuẩn ngành sau:
10TCN: 416-2000 Phương pháp bảo
quản dài hạn nguồn gen vi sinh vật nông nghiệp bằng ni tơ lỏng gồm 3 mục 13 điểm.
Điều 2:
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Chất lượng sản phẩm, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
10 TCN
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH
|
10
TCN 416-2000
|
PHƯƠNG
PHÁP BẢO QUẢN DÀI HẠN NGUỒN GEN VI SINH VẬT NÔNG NGHIỆP BẰNG NI TƠ LỎNG
YÊU
CẦU KỸ THUẬT
Hà
Nội - 2000
Cơ quan biên soạn : Bộ môn vi
sinh vật
Cơ quan đề nghị ban hành: Viện
khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Việt nam
Cơ quan trình duyệt: Vụ khoa học
công nghệ & CLSP
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp
và PTNT
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/2000-QĐ/BNN-KHCN
ngày tháng năm 2000
TIÊU CHUẨN
PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN DÀI HẠN NGUỒN GEN VI SINH VẬT NÔNG
NGHIỆP BẰNG NITƠ LỎNG 10TCN 416-2000
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2000/QĐ-BNN-KHCN ngày tháng năm 2000)
1. Phạm vi áp
dụng:
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc
bảo quản dài hạn vi sinh vật dị dưỡng hiếu khí và vi hiếu khí sử dụng trong
nông nghiệp (trừ vi sinh vật trong lĩnh vực thú y) dưới dạng là tế bào sinh dưỡng
và bào tử trong điều kiện vô trùng bằng phương pháp nitơ lỏng.
2. Thuật ngữ,
định nghĩa:
2.1. Vi sinh vật nông nghiệp: là
các loại vi sinh vật khác nhau thuộc vi khuẩn, xạ khuẩn, vi khuẩn lam, nấm men,
nấm mốc đang là đối tượng được nghiên cứu và sử dụng trong nông nghiệp, được Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép.
2.2. Bảo quản vi sinh vật: là bảo
quản các mẫu giống thuần khiết sau khi đã chọn lọc, trong điều kiện phù hợp để
bảo đảm độ sống sót cao và bảo tồn các tính trạng ban đầu.
2.3. Bảo quản dài hạn: là bảo quản
các mẫu giống trong thời gian trên 2 năm.
2.4. Đặc tính sinh học: là khả
năng của vi sinh vật thông qua hoạt động sống của chúng có tác dụng đến quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng,vật nuôi, kiểm soát sinh học và
sinh thái môi trường.
2.5. Môi trường nuôi cấy chọn lọc:
là môi trường chỉ phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của một loài hay một
nhóm vi sinh vật nào đó.
2.6. Môi trường chẩn đoán phân
biệt (môi trường chỉ thị): là môi trường cho phép phân biệt nhanh chóng một loại
vi sinh vật này với các loại vi sinh vật khác.
2.7. Mẫu giống: là giống do tác
giả thu thập, chọn lọc, lai tạo hay lấy từ quĩ gen có tính di truyền ổn định.
2.8. Thời gian cấy chuyển: là
khoảng thời gian giữa 2 lần cấy để duy trì các tính trạng của vi sinh vật.
2.9. Độ phần trăm sống sót của mẫu
giống: là tỷ lệ phần trăm của số lượng tế bào sống sót trong các mẫu giống bảo
quản so với mẫu giống gốc khi mới được nuôi cấy và phát triển ổn định.
2.10. Hồi phục giống: là quá
trình cấy chuyển vi sinh vật từ mẫu bảo quản vào môi trường dinh dưỡng thích hợp
để vi sinh vật khôi phục lại các tính trạng ban đầu.
3. Nội dung:
3.1. Trang thiết bị:
- Tủ sấy (thiết bị tiệt trùng
khô) và nồi hấp áp lực (thiết bị tiệt trùng ướt)
- Tủ ấm
- Tủ cấy vô trùng
- Tủ lạnh sâu
- Bình để mẫu vi sinh vật có chứa
nitơ lỏng
- Bình trữ nitơ lỏng
- Găng tay (Poleyolefin)
- Ống nghiệm polypropylen có nút
xoáy, dung tích 2ml, chịu nhiệt độ thấp, khử trùng được hoặc ampul thuỷ tinh
trung tính
- Cân kỹ thuật có độ chính xác tới
0,01g
- Que cấy
- Que gạt thủy
tinh
- Ống nghiệm thủy
tinh
- Ống đong
- Bình tam giác
- Đĩa petri (hộp lồng)
- Pipet chia độ,
pipetman
- Đèn cồn hoặc đèn
gas
3.2. Tiến hành:
3.2.1. Chuẩn bị dụng
cụ:
- Các dụng cụ dùng
trong xác định vi sinh vật phải tiệt trùng bằng một trong các phương pháp dưới
đây:
+ Trong tủ sấy ở
nhiệt độ 160 - 1750C không ít hơn 2 giờ.
+ Trong nồi hấp áp
lực 1atmotphe (1210C) không ít hơn 20 phút.
- Chuẩn bị ống
nghiệm polypropylen (hoặc ampul): ngâm trong dung dịch HCl 2% trong 12 giờ. Sau
đó rửa lại bằng nước máy 3 - 4 lần và tráng lại bằng nước cất rồi khử trùng
trong nồi hấp áp lực 1atmotphe (1210C) không ít hơn 20 phút.
3.2.2. Chuẩn bị
môi trường:
- Môi trường nuôi
cấy sinh khối và kiểm tra độ phần trăm sống sót của mẫu giống là môi trường
nuôi cấy chọn lọc (mục 2.5).
Cân và hoà tan các
thành phần môi trường trong nước cất theo thứ tự đã cho. Phân phối môi trường
vào các bình tam giác. Đậy nút bông, khử trùng ở điều kiện phù hợp cho từng loại
môi trường.
- Môi trường bảo vệ:
có tỷ lệ sữa tách bơ 10% (w/v), hoặc glyxerol 10% (v/v), hoặc Dimetyl sunfoxide
(DMSO) 5% (v/v). Môi trường bảo vệ cần được tiệt trùng bằng phương pháp
Pasteur, hoặc màng lọc vi khuẩn hoặc ở 1210C trong 15 phút.
3.2.3. Chuẩn bị mẫu
giống:
- Một mẫu giống vật
liệu cần giữ một lượng mẫu lặp lại không ít hơn ba lần.
- Không được chọn
những khuẩn lạc riêng biệt trong các lần cấy chuyển làm giống (tránh đột biến
sinh trưởng).
- Việc lấy mẫu được
tiến hành sao cho mẫu kiểm tra phải là mẫu thuần. Người lấy mẫu phải được huấn
luyện và có kinh nghiệm trong việc lấy mẫu.
- Trong quá trình
lấy mẫu, vận chuyển và xử lý mẫu phải đảm bảo tránh sự tạp nhiễm từ bên ngoài
và đảm bảo được tính nguyên trạng ban đầu.
3.2.4. Chuẩn bị dịch
huyền phù: theo 2 cách
3.2.4.1. Chuẩn bị
dịch huyền phù từ mẫu giống nuôi cấy trên môi trường thạch nghiêng:
Các mẫu giống được
nuôi cấy trên môi trường thạch nghiêng thích hợp. Sau khi tế bào phát triển tốt,
ổn định (pha sinh trưởng), thu sinh khối vi sinh vật để tiến hành bảo quản.
Dùng pipet vô
trùng hút 5ml môi trường dinh dưỡng (NB) chứa 10% (v/v) glycerol hoặc 5% (v/v)
DMSO hoặc 10% (w/v) sữa tách bơ vào mỗi ống thạch nghiêng.
Dùng pipet vô
trùng hút 5ml môi trường dinh dưỡng (NB) chứa 10% (v/v) glycerol hoặc 5% (v/v)
DMSO hoặc 10% (w/v) sữa tách bơ vào mỗi ống thạch nghiêng.
Dùng dụng cụ vô
trùng đánh tan toàn bộ sinh khối trên bề mặt thạch nghiêng vào môi trường, sau
đó hút toàn bộ dịch huyền phù tế bào, đảm bảo mật độ tế bào ít nhất là 108
tế bào/ml.
Dùng pipet vô
trùng phân 1ml của dịch huyền phù tế bào vào ống nghiệm polypropylen, vặn chặt
nút . Có thể sử dụng ampul thuỷ tinh, gắn đầu ampul bằng đèn khò. Không để rây
dịch vi sinh lên mép hoặc thành ống nghiệm polypropylen hoặc ampul.
Đặt ampul trong tủ
lạnh 50C trong 30 phút để đạt được sự ổn định giữa tế bào và môi trường.
3.2.4.2. Chuẩn bị
dịch huyền phù từ mẫu giống nuôi cấy trên môi trường dịch thể:
Các mẫu giống được
nuôi cấy trên môi trường dịch thể thích hợp. Sau khi tế bào phát triển tốt, ổn
định, tiến hành bảo quản bằng nitơ lỏng.
Dùng pipet vô
trùng bổ sung một lượng 20% (v/v) glycerol hoặc 10% (v/v) DMSO hoặc 20% sữa
tách bơ đã khử trùng bằng thể tích của dịch vi sinh vật để đạt nồng độ glycerol
cuối cùng 10% (v/v) hoặc DMSO 5% (v/v) hoặc sữa tách bơ 10% (w/v).
Lắc nhẹ để thu được
dịch huyền phù tế bào đồng đều, đảm bảo mật độ tế bào ít nhất là 108
tế bào/ml. Nếu giống vi sinh vật mọc thành viên nhỏ hay thành đám lớn, có thể
dùng máy nghiền mô nhỏ hoặc cối sứ vô trùng để nghiền nát.
Dùng pipet vô
trùng phân 1ml của dịch huyền phù tế bào vào ống nghiệm polypropylen, vặn chặt
nút . Có thể sử dụng ampul thuỷ tinh, gắn đầu ampul bằng đèn khò. Không để rây
dịch vi sinh lên mép hoặc thành ống nghiệm polypropylen hoặc ampul.
Đặt ampul trong tủ
lạnh 50C trong 30 phút để đạt được sự ổn định giữa tế bào và môi trường.
3.2.5. Quá trình bảo
quản bằng nitơ lỏng: được tiến hành như sau:
Đặt ống nghiệm
polypropylen (ampul) vào trong khay nhôm. Sau đó đặt vào buồng làm lạnh của máy
làm lạnh.
Điều chỉnh tốc độ
làm lạnh 1-20C/phút đến khi nhiệt độ đạt âm 300C. Sau đó
tiếp tục điều chỉnh tốc độ làm lạnh 10C/phút đến khi nhiệt độ đạt
không nhỏ hơn âm 500
Nhanh chóng chuyển
ống nghiệm polypropylen (ampul) đến vị trí bảo quản cuối cùng trong bình nitơ lỏng
(nhiệt độ từ âm1560C đến âm 1960C).
Ghi chú:
Cần đi găng tay poleyolefin khi thao tác để tránh bị bỏng tay.
3.3. Kiểm tra giống:
Định kỳ hàng năm
kiểm tra độ sống sót và đặc tính sinh học của giống. Chỉ cho phép giữ lại
các giống có độ sống sót và có hoạt tính sinh học ổn định như giống gốc.
3.3.1. Kiểm tra độ
sống sót của giống:
3.3.1.1. Môi trường
để kiểm tra:
Dùng môi trường nuôi
cấy chọn lọc là môi trường để kiểm tra. Môi trường được pha chế theo thứ tự các
hoá chất trong thành phần đã cho. Sau đó phân phối vào các dụng cụ thuỷ tinh đã
chuẩn bị trước rồi khử trùng ở những điều kiện phù hợp. Để nguội môi trường đến
45-500C rồi phân phối vào các đĩa petri vô trùng. Thao tác này được
thực hiện trong điều kiện vô trùng.
3.3.1.2. Dịch pha
loãng: Nước muối sinh lý (NaCl 0,85%), không chứa các hợp chất nitơ, sau khi khử
trùng có độ pH là 7,0.
Phân phối dịch pha
loãng vào các ống nghiệm có dung tích thích hợp với một lượng sao cho sau khi
khử trùng, mỗi ống nghiệm chứa 9ml. Làm nút bông và khử trùng ở 1 atmotphe (1210C)
trong 30 phút.
Nếu chưa sử dụng
ngay, dịch pha loãng cần được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4-100C,
thời gian bảo quản không quá 1 tháng kể từ ngày chuẩn bị.
Ghi chú: Để
tránh làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật do thay đổi nhiệt độ đột ngột, nên điều
chỉnh nhiệt độ của dịch pha loãng đến nhiệt độ phòng thử nghiệm trước khi sử dụng.
3.3.1.3. Chuẩn bị
dịch huyền phù tế bào (suspension):
Lấy ống giống bảo
quản cần kiểm tra ra khỏi bình nitơ lỏng, cho băng tan tự nhiên (trong điều kiện
phòng thử nghiệm).
Lau bên ngoài của ống
nghiệm polypropylen (ampul) bằng gạc vô trùng có thấm etanol 70% (v/v), đặc biệt
chú ý đến vùng giữa nút và thân ống.
Mở nút ống nghiệm
polypropylen (ampul) trong điều kiện vô trùng. Dùng bơm tiêm đã vô trùng hút
1ml dịch huyền phù trong ống nghiệm cho vào 9 ml dịch pha loãng, tránh chạm bơm
tiêm vào dịch pha loãng. Trộn kỹ bằng cách dùng một pipet vô trùng khác hút lên
xuống 10 lần hoặc bằng dụng cụ trộn cơ học trong 5-10 giây. Lặp lại các thao
tác này để thu được dịch pha loãng 10-3, 10-4, 10-5,
10-6, 10-7.
Cấy mẫu: dùng
pipet vô trùng lấy từ dịch mẫu pha loãng một lượng 0,05 ml mẫu (1 giọt) cấy vào
1 đĩa petri chứa môi trường đã chuẩn bị sẵn (xem 3.3.1). Mỗi mẫu pha loãng được
cấy vào 3 đĩa petri (mỗi độ pha loãng sử dụng 1 pipet vô trùng riêng).
Dùng que gạt vô
trùng gạt đều dịch mẫu trên bề mặt thạch, đợi khô bề mặt thạch, úp ngược đĩa
petri, để trong tủ ấm với nhiệt độ và thời gian thích hợp.
Đếm số lượng khuẩn
lạc đặc trưng của mẫu giống vi sinh vật trên mỗi đĩa petri.
Mật độ vi sinh vật
trên một đơn vị kiểm tra (ml) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
A: số khuẩn lạc/ml dịch
a: số khuẩn lạc trung bình có
trong đĩa petri
d: nồng độ dịch pha loãng
20: số giọt dịch trong 1 ml dịch
Ghi chú: Số lượng khuẩn lạc
trung bình được tính là trung bình cộng số khuẩn lạc của các đĩa petri được câý
từ cùng một độ pha loãng, trong đó chỉ tính các đĩa petri chứa từ 30-300 khuẩn
lạc. Số lượng khuẩn lạc trung bình cũng có thể được tính là trung bình cộng số
lượng khuẩn lạc của các đĩa petri được cấy từ hai độ pha loãng kế tiếp nhau bằng
cách tính số khuẩn lạc trung bình cộng ở mỗi độ pha loãng, trong đó số khuẩn lạc
ở độ pha loãng cao hơn được nhân với 10, sau đó lấy trung bình cộng của hai giá
trị trên nếu tỷ số giữa giá trị lớn và giá trị nhỏ không lớn hơn 2. Nếu tỷ số
này lớn hơn 2 thì lấy giá trị nhỏ làm kết quả. Mật độ vi sinh vật trên một đơn
vị kiểm tra được biểu thị bằng một số giữa 1,00 và 9,99 nhân với 10n,
n là số mũ thích hợp.
|
Mật
độ tế bào mẫu giống bảo quản
|
|
%
sống sót =
|
|
x
100
|
|
Mật
độ tế bào mẫu giống gốc
|
|
3.3.2. Xác định đặc tính sinh học:
Tiến hành theo những phương pháp
cụ thể phụ thuộc vào đặc tính sinh học của từng chủng vi sinh vật.